(Xem: 1508)
Đại Lễ Dâng Y Kathina 2023 tại Vô Nôn Thiền Tự, California USA
(Xem: 1867)
Đại Lễ Vesak 2023 (Tam Hợp) đã được cử hành long trọng tại Vô Môn Thiền Tự USA, ngày 11 tháng 6 năm 2023. Theo Tam Tạng giáo điển Pali của Phật giáo Nam tông (Nam truyền Thượng tọa bộ), ngày trăng tròn tháng Tư âm lịch là ngày lịch sử, kỷ niệm một lúc 3 thời kỳ: Bồ Tát Đản sanh, Thành đạo và Phật nhập Niết bàn, Phật giáo thế giới gọi ngày ấy là lễ "Tam Hợp", ngày lễ Vesakha. ngày rằm tháng Tư không những là kỷ niệm ngày Bồ Tát Đản sanh, mà còn là ngày Thành đạo và Phật nhập Niết bàn. Ngày nay, cứ mỗi khi đến ngày rằm tháng Tư, ngày đại lễ Tam Hợp, Phật tử Việt Nam cũng như Phật tử trên thế giới đều hướng tâm về đức Phật.

-Niệm rải tâm Bi

02 Tháng Chín 201412:00 SA(Xem: 13418)

4-2 Đề-Mục Niệm:

Niệm Rải Tâm-Bi (Karuṇā)

 Đề-mục niệm rải tâm-bi là đề-mục-thiền-định chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới mà thôi, bởi vì đề-mục-thiền-định này khôngchi thiền xả (upekkhā), nên không có thể chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới,

Karuṇā: Tâm-bi thương xót chúng-sinh

Định nghĩa: “Paradukkhe sati sādhūnaṃ hadaya-kampanaṃ karotī’ti karuṇā.”

Khi thấy chúng-sinh khác đang bị đau khổ, thiện-tâm nào của bậc thiện trí cảm thấy thương xót chúng-sinh, thiện-tâm ấy gọi là karuṇā: tâm-bi.

 “Kiṇāti vā paradukkhaṃ hiṃsati vināsetī’ti karuṇā.”

Thiện-tâm nào muốn cứu giúp chúng-sinh khác thoát khỏi cảnh khổ, thiện-tâm ấy gọi là karuṇā: tâm-bi, có chi pháp là karuṇācetasika: bi tâm-sở đồng sinh với thiện-tâm có đối-tượng dukkhitasattapaññatti: chúng-sinh đang khổ.

  Karuṇā: Tâm-bi có 2 loại:

1- Tâm-bi thật vô lượng,

2- Tâm-bi giả.

  Tâm-bi thật vô-lượng như thế nào?

 Tâm-bi thật vô-lượng là tâm-bi thương xót chúng-sinh đang bị đau khổ do bịnh hoạn ốm đau, bị tai nạn, v.v… trong hiện-tại, hoặc chúng-sinh sẽ gặp cảnh đau khổ trong tương lai.

Hành-giả có tâm-bi đồng sinh với thiện-tâm trong sạch thương xót, dù có cứu giúp chúng-sinh ấy thoát khỏi cảnh khổ, dù không thể cứu giúp chúng-sinh ấy thoát khỏi cảnh khổ, cũng không hề phát sinh tâm lo âu sầu não, không làm cho tâm của mình bị ô nhiễm bởi phiền-não nào cả.

Khi ấy, chỉ có tâm-bi đồng sinh với thiện-tâm trong sạch đối với chúng-sinh đang bị khổ mà thôi.

Đó là trạng-thái của tâm-bi thật vô-lượng (karuṇā appamaññā).

Tâm-bi giả như thế nào?

Tâm-bi giả là tâm-bi thương xót chúng-sinh đang bị đau khổ do bịnh hoạn ốm đau, bị tai nạn, v.v… trong hiện-tại, hoặc chúng-sinh sẽ gặp cảnh đau khổ trong tương lai.

Hành-giả có tâm-bi thương xót, cứu giúp chúng-sinh ấy thoát khỏi cảnh khổ, nếu không thể cứu giúp chúng-sinh ấy thoát khỏi cảnh khổ thì phát sinh tâm lo lắng, nóng nảy, sầu não, làm cho tâm bị ô nhiễm bởi phiền-não. 

Đó là trạng-thái của tâm-bi giả. 

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi vô-lượng có đối-tượng dukkhitapuggala: người đang bị đau khổ, có 2 nhóm:

1- Người ấy đang bị đau khổ do gặp phải 1 trong 5 điều thiệt hại (byasana):

- Ñātibyasana: Sự thiệt hại thân quyến, như cha, mẹ chết, vợ, chồng chết, con cái chết, v.v…

- Bhogabyasana: Sự thiệt hại của cải tài sản do bị thiêu hủy, mất mát, mất danh lợi, v.v…

- Rogabyasana: Sự thiệt hại vì mắc bệnh nan y, gặp phải tai nạn, …

- Sīlabyasana: Sự thiệt hại vì phá giới, đứt giới, …

- Diṭṭhibyasana: Sự thiệt hại do tà-kiến thấy sai, chấp lầm, làm mất chánh kiến,…

2- Người ấy sẽ bị đau khổ do gặp phải 1 trong 5 điều thiệt hại (byasana) trong thời vị-lai, hoặc bị khổ tử sinh luân hồi trong 3 giới 4 loài, chắc chắn phải chịu khổ sinh, lão, bệnh, tử mà không thể tránh khỏi được. 

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi, nếu không gặp đối-tượng dukkhitapuggala, người bị đau khổ nhóm thứ nhất thì thực-hành niệm rải tâm-bi đến đối-tượng dukkhitapuggala, người bị đau khổ nhóm thứ nhì cũng được.

Hành-giả nên nghĩ rằng: “Hiện-tại, tuy người ấy đang hưởng mọi sự an-lạc do nhờ của cải tài sản, quyền cao chức trọng trong đời, nhưng chắc chắn sẽ gặp phải 1 trong 5 điều thiệt hại trong thời vị-lai, hoặc sẽ phải chịu cảnh khổ sinh, lão, bệnh, tử trong kiếp-hiện-tại và kiếp vị-lai không sao tránh khỏi được.”

Phương-Pháp Thực-Hành Đề-Mục Niệm Rải Tâm-Bi

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến 4 hạng người theo tuần tự như sau:

1- Thực-hành niệm rải tâm-bi cho chính mình,

2- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người majjhattapuggala, 

3- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người piyapuggala, 

4- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người verīpuggala. 

Hành-giả không nên niệm rải tâm-bi đến người khác phái với mình và người chết.

Hành-giả ban đầu thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi cho chính mình trước tiên, bởi vì mình hiện-tại là người đang bị khổ thân, khổ già, khổ bệnh và cuối cùng khổ chết không sao tránh khỏi được, và chắc chắn cũng sẽ gặp phải điều thiệt hại, cho nên, chính mình là người đáng thương xót, mong thoát khỏi khổ.

Sau khi thực-hành niệm rải tâm-bi cho chính mình, tâm-bi phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực.

Khi ấy, tiếp theo hành-giả nên thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến hạng người majjhattapuggala: người không thương không ghét, tâm-bi thật dễ dàng phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực.

* Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến hạng người piyapuggala: người đáng thương yêu trướcthì tâm-bi thật không phát sinh, tâm-bi giả phát sinh, bởi vì tâm nóng nảy lo lắng mong sao cho người đáng thương yêu ấy mau chóng khỏi đau khổ.

* Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến hạng người verīpuggala: người là kẻ thù của mình trướcthì tâm-bi sẽ không phát sinh, mà phát sinh tham-tâm đồng sinh với hỷ hài lòng thấy kẻ thù của mình đang khổ.

Vì vậy, hành-giả nên thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi theo tuần tự 3 hạng người: majjhattapuggala: người không thương không ghét trước,tiếp theo piyapuggala: người đáng thương yêu, cuối cùng verīpuggala: người là kẻ thù của mình, cho đến khi đạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi.  

Khi hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến hạng người verīpuggala đang bị đau khổ nhóm thứ nhất, không để cho tham-tâm đồng sinh với hỷ hài lòng phát sinh, và hạng người verīpuggala sẽ bị đau khổ nhóm thứ nhì, không để cho tâm-sân phát sinh.

Phương-pháp thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi phần lớn cũng tương tự như phương-pháp thực-hành đề-mục niệm rải tâm-từ đã trình bày, chỉ có khác nhau về đối tượng và các phần nhỏ khác mà thôi.

Hạng Người Cần Phải Niệm Rải Tâm-Bi Trước Tiên

Muốn thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi (karuṇā), để mong chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới-tâm cho đến đệ tứ thiền sắc-giới-tâm, hành-giả cần phải niệm rải tâm-bi cho chính mình trước tiên, bởi vì tâm-bi thương xót người khác dù nhiều bao nhiêu đi nữa, chắc chắn cũng không bằng tâm-bi thương xót chính mình. 

1- Niệm Rải Tâm-Bi Cho Mình

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi cho chính mình trước tiên như sau:

 “Ahaṃ dukkhā muccāmi.”

Mong cho tôi thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

Sau khi tâm-bi phát sinh, rồi tiến triển có năng lực nhiều, hành-giả nên suy xét rằng: “Tâm-bi mong muốn giải thoát khỏi khổ đối với ta như thế nào thì tâm-bi mong muốn giải thoát khỏi khổ đối với tất cả chúng-sinh khác dù lớn dù nhỏ cũng như thế ấy.” ,

Đó là tâm-bi cơ bản làm nền tảng hỗ trợ cho tâm-bi có thể phát sinh lên đối với các chúng-sinh khác.

Cách Niệm Rải Tâm-Bi Đến Người Khác

* Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến một người (số ít) thì như sau:

“So dukkhā muccatu”

Mong cho người ấy thoát khỏi khổ tâm khổ thân. 

Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi đến 2 người trở lên (số nhiều) thì niệmnhư sau:

“ Te dukkhā muccantu.”

Mong cho những người ấy thoát khỏi khổ tâm khổ thân. 

Niệm Rải Tâm-Bi Đến 3 Hạng Người Theo Tuần Tự

Sau khi thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi cho chính mình, tâm-bi phát triển tốt, có năng lực vững vàng, hành-giả tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-bi đến 3 hạng người theo tuần tự như sau:

1- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người majjhattapuggala, 

2- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người piyapuggala, 

3- Dukkhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người verīpuggala.

1- Majjhattapuggala: Hạng người không thương không ghét.

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người không thương không ghét, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-bi phát triển có nhiều năng lực. 

2- Piyapuggala: Hạng người đáng thương xót

Tiếp theo, hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người đáng thương xót, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-bi phát triển có nhiều năng lực.

3- Verīpuggala: Hạng người là kẻ thù

Tiếp theo cuối cùng, hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người là kẻ thù, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-bi phát triển có nhiều năng lực, để đạt đến sīmā-sambheda: xóa ranh giới tâm-bi, như đã trình bày trong đề-mục niệm rải tâm-từ.

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến hạng người nào, hạng người ấy hiện rõ trực tiếp đến thiện-tâm của hành-giả, làm cho tâm-bi phát sinh trong đối-tượng hạng người ấy. Vì vậy, phương-pháp thực-hành niệm rải tâm-bi không chỉ niệm rải tâm-bi bằng tâm, mà còn phải định-tâm niệm tưởng biết rõ đối-tượng, rồi hành-giả niệm rải tâm-bi đến hạng người ấy.

Cho nên, hành-giả là người có đầy đủ 5 pháp-chủ: tín-pháp-chủ, tấn-pháp-chủ, niệm-pháp-chủ, định-pháp-chủ, tuệ-pháp-chủ có nhiều năng lực, mới dễ dàng thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi này được.

Để cho tâm-bi phát sinh và tiến triển tốt, hành-giả cần phải theo phương-pháp thực-hành niệm rải tâm-bi cho chính mình trước tiên làm nền tảng, rồi tiếp theo thực- hành niệm rải tâm-bi theo tuần tự 3 hạng người: majjhattapuggala, piyapuggala, verīpuggala cho đến khi đạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi, khi tâm-bi đồng đều đối với 4 hạng người (chính mình và 3 hạng người theo tuần tự).

Niệm Rải Tâm-Bi Theo Paṭisambhidāmagga

Tiếp theo, hành-giả tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng, theo phương-pháp trong bộ Paṭisambhidāmagga.

1 Pháp Niệm Rải Tâm-Bi

Sabbe sattā dukkhā muccantu

Mong cho tất cả chúng-sinh thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 loại chúng-sinh. 

12 Loại Chúng-sinh 

12 loại chúng-sinh được chia ra làm 2 nhóm:

A- Anodhisapuggala: Hạng chúng-sinh chung không có chỉ định, có 5 loại chúng-sinh.

Niệm rải tâm-bi đến 5 loại chúng-sinh:

1- Sabbe sattā: Tất cả chúng-sinh,

2- Sabbe paṇā: Tất cả chúng-sinh có sinh-mạng,

3- Sabbe bhūtā: Tất cả chúng-sinh hiện hữu,

4- Sabbe puggalā: Tất cả hạng chúng-sinh,

5- Sabbe attabhāvapariyāpannā: Tất cả chúng-sinh có sắc thân ngũ uẩn.

5 loại chúng-sinh này có danh từ riêng gọi khác nhau, nhưng ý nghĩa chung giống nhau, bởi vì tất cả đều là chúng-sinh như nhau cả.

 B- Odhisapuggala: Hạng chúng-sinh riêng có chỉ định, có 7 loại chúng-sinh.

Niệm rải tâm-bi đến 7 loại chúng-sinh:

1- Sabbā itthiyo: Tất cả nữ giới,

2- Sabbe purisā: Tất cả nam giới,

3- Sabbe ariyā: Tất cả bậc Thánh-nhân,

4- Sabbe anariyā: Tất cả hạng phàm-nhân,

5- Sabbe devā: Tất cả chư-thiên,

6- Sabbe manussā: Tất cả nhân-loại,

7- Sabbe vinipātikā: Tất cả nhóm ngạ-quỷ, a-tu-la.

10 Phương Hướng

Niệm rải tâm-từ đến chúng-sinh trong 10 phương:

1- Puratthimāya disāya: Hướng Đông,

2- Pacchimāya disāya: Hướng Tây,

3- Dakkhināya disāya: Hướng Nam,

4- Uttarāya disāya: Hướng Bắc,

5- Puratthimāya anudisāya: Hướng Đông Nam,

6- Pacchimāya anudisāya: Hướng Tây Bắc,

7- Dakkhināya anudisāya: Hướng Tây Nam,

8- Uttarāya anudisāya: Hướng Đông Bắc,

9- Heṭṭhimāya disāya: Hướng Dưới,

10- Uparimāya disāya: Hướng Trên.

Phương-pháp Thực-Hành Niệm Rải Tâm-Bi Đến 12 Loại Chúng-sinh  

5 Loại Chúng-sinh (Anodhisapuggala)

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi theo tuần tự đến mỗi loại chúng-sinh như sau:

1- Sabbe sattā dukkhā muccantu. 

2- Sabbe paṇā dukkhā muccantu. 

3- Sabbe bhūtā dukkhā muccantu. 

4- Sabbe puggalā dukkhā muccantu. 

5- Sabbe attabhāvapariyāpannā dukkhā muccantu. 

7 Loại Chúng-sinh (Odhisapuggala)

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi theo tuần tự đến mỗi loại chúng-sinh như sau:

1- Sabbā itthiyo dukkhā muccantu.

2- Sabbe purisā dukkhā muccantu.

3- Sabbe ariyā dukkhā muccantu.

4- Sabbe anariyā dukkhā muccantu.

5- Sabbe devā dukkhā muccantu.

6- Sabbe manussā dukkhā muccantu.

7- Sabbe vinipātikā dukkhā muccantu.

10 Phương Hướng

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến mỗi loại chúng-sinh trong mỗi phương hướng như sau:

1.1- Puratthimāya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.  

1.2-10- Puratthimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu. 

2.1- Pacchimāya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.  

2.2-10- Pacchimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā,

… sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu. 

3.1- Dakkhināya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Nam, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.  

3.2-10- Dakkhināya disāya, sabbe paṇā,….sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu.

4.1- Uttarāya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Bắc, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.  

4.2-10- Uttarāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu.

5.1- Puratthimāya anudisāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông Nam, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

5.2-10- Puratthimāya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāva-pariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā,… sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu.

 6.1- Pacchimāya anudisāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây Bắc, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

6.2-10- Pacchimāya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu.

7.1- Dakkhināya anudisāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây Nam, thoát khỏi khổ tâm khổ thân. 

7.2-10- Dakkhināya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu. 

8.1- Uttarāya anudisāya, sabbe sattā dukkhā muccantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông Bắc, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

8.2-10- Uttarāya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu. 

9.1- Heṭṭhimāya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Dưới, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

9.2-10- Heṭṭhimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu. 

10.1- Uparimāya disāya, sabbe sattā dukkhā muccantu. 

 Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Trên, thoát khỏi khổ tâm khổ thân.

10.2-10- Uparimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā dukkhā muccantu..

Hành-giả niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 chúng-sinh từ sabbe sattā, v.v… cho đến sabbe vinipātikā trong 10 phương hướng từ hướng Puratthimāya disāya: hướng Đông, v.v… cho đến hướng Uparimāya disāya: hướng Trên.  

Như vậy, niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng tổng cộng như sau: 

* Puggalavārapharaṇāmettā có 12 phương-pháp niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 loại chúng-sinh. 

* Disāpharaṇāmetttā có 10 x 12 = 120 phương-pháp niệm rải tâm-bi với 1 pháp-bi đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng.

Tổng cộng 2 phương-pháp niệm rải tâm-từ 12 + 120= 132 pharaṇāmettā phương-pháp niệm rải tâm-bi.

3 Loại Nimitta, 3 Loại Bhāvanā, 3 Loại Samādhi

Đề-mục niệm rải tâm-bi là đề-mục-thiền-định có khả năng dẫn đến chứng đắc 4 bậc thiền sắc-giới: từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới (trừ đệ ngũ thiền sắc-giới), cho nên đề-mục niệm rải tâm-bi3 loại nimitta, 3 loại bhāvanā, 3 loại samādhi.

3 Loại Nimitta

* Khi hành-giả ban đầu thực-hành niệm rải tâm-bi cho atta: chính mình làm nền tảng, tiếp theo niệm rải tâm-bi theo tuần tự đến majjhattapuggala: hạng người không thương không ghét, piyapuggala: hạng người thương yêu, verīpuggala: hạng người là kẻ thù của mình gồm có 4 hạng người gọi là đối-tượng parikammanimitta.

* Khi tâm-bi của hành-giả phát triển tốt, có năng lực, trong 4 hạng người: atta, majjhattapuggala, piyapuggala,  verīpuggala, nhưng chưa đạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi, gọi là đối-tượng uggahanimitta.

* Khi hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đến 4 hạng người: atta, majjhattapuggala, piyapuggala, verīpuggala,đãđạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi, nên tâm-bi đồng đều đối với chính mình và 3 hạng người, gọi là đối-tượng paṭibhāganimitta

Trong 3 loại đối-tượng nimitta ấy, đối-tượng uggaha-nimittađối-tượng paṭibhāganimitta là đối-tượng nimitta gián tiếp, bởi vì đề-mục niệm rải tâm-bi này là đề-mục-thiền-định mà hành-giả thực-hành chỉ niệm biết bằng tâm mà thôi, không thể dùng mắt để nhìn, hoặc dùng thân tiếp xúc, nên đối-tượng uggahanimittađối-tượng paṭibhāganimitta thuộc đối-tượng nimitta gián tiếp.

3 Loại Bhāvanā, 3 Loại Samādhi

* Khi hành-giả ban đầu thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi cho chính mình với dục-giới đại-thiện-tâm niệm rải tâm-bi rằng:

 “Ahaṃ dukkhā muccāmi.”

* Niệm rải tâm-bi theo tuần tự đến hạng người majjhatta-puggala, hạng người piyapuggala, hạng người verī-puggala rằng: 

 “Sabbe sattā dukkhā muccantu, v.v…” Như vậy, gọi là parikammabhāvanā: tâm-hành ban đầu, định-tâm đồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm ấy gọi là parikammasamādhi. 

* Khi hành-giả tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-bi với dục-giới đại-thiện-tâmđối-tượng uggahanimitta và đối-tượng paṭibhāganimitta, chưa đạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi, vẫn còn dục-giới đại-thiện-tâm, nên gọi là upacārabhāvanā: tâm-hành cận đến gần bậc thiền sắc-giới, định-tâm đồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm ấy gọi là upacārasamādhi.

* Khi hành-giả thực-hành niệm rải tâm-bi đối-tượng paṭibhāganimitta đãđạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-bi, chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, nên gọi là appanābhāvanā: tâm-hành chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm)định-tâm đồng sinh vớiđệ nhất thiền-sắc-giới thiện-tâm ấy gọi là appanāsamādhi.

* Phương pháp thực-hành để chứng đắc từ đệ nhị thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới hầu hết giống như đề-mục-thiền-định đất pathavīkasiṇa đã trình bày phần trước.

Nên Biết 8 Điều Về Đề-Mục Niệm Rải Tâm-Bi 

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-bi, nên biết 8 điều về đề-mục niệm rải tâm-bi:

1- Lakkhaṇa: Tâm-bi có trạng-thái biểu hiện bằng thân hành động, lời nói, ý nghĩ cứu giúp chúng-sinh thoát khỏi khổ thân, khổ tâm.

2- Rasa: Tâm-bi có phận sự cứu giúp chúng-sinh thoát khỏi cảnh khổ.

3- Paccupaṭṭhāna: Sự hiện hữu của tâm-bi không làm khổ chúng-sinh.

4- Padaṭṭhāna: Xét thấy chúng-sinh đang rơi vào trong cảnh khổ không nơi nương tựa.

5- Sampatti: Sự thành tựu của tâm-bi là sự lắng dịu được tâm sân làm khổ chúng-sinh. 

6- Vippatti: Sự thất bại của tâm-bi là sự phát sinh tâm sầu não.

7- Āsannapaccatthika: Thù nghịch gần của tâm-bi liên hệ đến gia đình.

8- Dūrapaccatthika: Thù nghịch xa của tâm-bi là làm khổ chúng-sinh.

Quả Báu Của Đề-Mục Niệm Rải Tâm-Bi

Đề-mục niệm rải tâm-bi có 11 quả báu tương tự như 11 quả báu của đề-mục niệm rải tâm-từ.

 (Xong đề-mục niệm rải tâm-bi)

 

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn