(Xem: 1761)
Đại Lễ Dâng Y Kathina 2023 tại Vô Nôn Thiền Tự, California USA
(Xem: 2227)
Đại Lễ Vesak 2023 (Tam Hợp) đã được cử hành long trọng tại Vô Môn Thiền Tự USA, ngày 11 tháng 6 năm 2023. Theo Tam Tạng giáo điển Pali của Phật giáo Nam tông (Nam truyền Thượng tọa bộ), ngày trăng tròn tháng Tư âm lịch là ngày lịch sử, kỷ niệm một lúc 3 thời kỳ: Bồ Tát Đản sanh, Thành đạo và Phật nhập Niết bàn, Phật giáo thế giới gọi ngày ấy là lễ "Tam Hợp", ngày lễ Vesakha. ngày rằm tháng Tư không những là kỷ niệm ngày Bồ Tát Đản sanh, mà còn là ngày Thành đạo và Phật nhập Niết bàn. Ngày nay, cứ mỗi khi đến ngày rằm tháng Tư, ngày đại lễ Tam Hợp, Phật tử Việt Nam cũng như Phật tử trên thế giới đều hướng tâm về đức Phật.

-Niệm rải tâm Hỷ

02 Tháng Chín 201412:00 SA(Xem: 12691)

 4-3 Đề-Mục Niệm:

Niệm Rải Tâm-Hỷ (Muditā)

Đề-mục niệm rải tâm-hỷ là đề-mục-thiền-định chỉ có khả năng dẫn đến chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới mà thôi, bởi vì đề-mục-thiền-định niệm rải tâm-hỷ cần có chi thiền lạc (sukha), nên không có thể chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới.

Muditā: Tâm-hỷ vui mừng sự an-lạc của chúng-sinh.

Định nghĩa: “Taṃ samaṅgino modanti etāyā’ti muditā”

Bậc thiện-trí phát sinh thiện-tâm hoan hỷ vui mừng sự an-lạc sung túc của chúng-sinh, gọi là muditā: tâm-hỷ, có chi pháp là muditācetasika: hỷ tâm-sở đồng sinh với thiện-tâm có đối-tượng sukhitasattapaññatti: chúng-sinh an-lạc.

 Muditā: Tâm-hỷ có 2 loại:

1- Tâm-hỷ thật vô lượng,

2- Tâm-hỷ giả.

Tâm-hỷ thật vô-lượng như thế nào?

  Tâm-hỷ thật vô-lượng là thiện-tâm hoan hỷ vui mừng đối với chúng-sinh đang hưởng mọi sự an-lạc sung túc, hoặc chúng-sinh sẽ được mọi sự an-lạc sung túc trong thời vị-lai, hành-giả phát sinh thiện-tâm không chấp nhất, không khoe khoang, chỉ có đại-thiện-tâm đồng sinh với hỷ trong sáng mà thôi.

Đó là trạng-thái của tâm-hỷ thật vô-lượng (muditā appamaññā).

Tâm-hỷ giả như thế nào?

Tâm-hỷ giả là thiện-tâm vui mừng hoan hỷ đối với chúng-sinh đang hưởng mọi sự an-lạc sung túc, hoặc chúng-sinh sẽ được mọi sự an-lạc trong thời vị-lai, có tham-tâm hoan hỷ chấp nhất, muốn được hãnh diện đối với mọi người. 

Tâm-hỷ giả phát sinh do thấy, biết tin cha mẹ, anh em được chức trọng quyền cao, được giàu sang phú quý, hoặc con trai, con gái học hành giỏi, thi đậu bằng cấp cao, v.v… chấp nhất, khoe khoang rằng: “Người ấy là cha của tôi, mẹ của tôi, con của tôi,…” 

Đó là trạng-thái của tâm-hỷ giả.

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ thật vô-lượng có đối-tượng sukhitapuggala: người đang hưởng sự an-lạc có2 nhóm:

1- Người đang hưởng mọi sự an-lạc, hoặc sẽ được mọi an-lạc trong thời vị-lai.

2- Người đã từng hưởng mọi sự an-lạc trong quá-khứ. Trong hiện-tại, nếu người ấy đang gặp phải sự thiệt hại thì hành-giả nên nghĩ về quá-khứ của người ấy.

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ, nếu không gặp đối-tượng sukhitapuggala, người đang hưởng mọi sự an-lạc nhóm thứ nhất thì thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến đối-tượng sukhitapuggala, người đã từng hưởng mọi sự an-lạc nhóm thứ nhì cũng được.

Hành-giả nên suy xét rằng: “Hiện-tại, tuy người ấy đang gặp phải sự thiệt hại, nhưng trong quá-khứ, người ấy đã từng là người có chức trọng quyền cao, giàu sang phú quý, đã từng hưởng mọi sự an-lạc trong đời.”

Phương-pháp Thực-Hành Đề-Mục Niệm Rải Tâm-hỷ

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến các hạng người theo tuần tự như sau:

1- Thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến chính mình,

2- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người atipiyapuggala, 

3- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người piyapuggala, 

4- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người majjhattapuggala,

5- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người verīpuggala. 

Hành-giả không nên niệm rải tâm-hỷ đến người khác phái với mình và người chết.

Hành-giả ban đầu thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ cho chính mình trước tiên, bởi vì mình hiện-tại là người đang hưởng sự an-lạc.

Sau khi thực-hành niệm rải tâm-hỷ cho chính mình, tâm-hỷ phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực,

* Tiếp theo hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến hạng người atipiyapuggala: người thương yêu nhiều, tâm-hỷ thật dễ dàng phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực.

* Tiếp theo, hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến hạng người piyapuggala: người thương yêu, tâm-hỷ thật phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực.

* Tiếp theo, hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến hạng người majjhattapuggala: người không thương không ghét, tâm-hỷ thật phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực.

* Tiếp theo cuối cùng, hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến hạng người verīpuggala: người là kẻ thù của mình, để cho tâm-hỷ thật phát sinh, rồi tiến triển tốt, có nhiều năng lực. 

Vì vậy, hành-giả cần phải thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ theo tuần tự 4 hạng người: atipiyapuggala, piyapuggala, majjhattapuggala, vàcuối cùngđến hạng người verīpuggala: người là kẻ thù của mình, đểđạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ, giốngnhư đã trình bày trong đề-mục niệm rải tâm-từ.

Khi hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến hạng người verīpuggala đang hưởng sự an-lạc nhóm thứ nhất, không để cho tâm-sân phát sinh, và hạng người verīpuggala đã từng hưởng sự an-lạc nhóm thứ nhì, không để cho tâm ganh tỵ phát sinh.

Phương-pháp thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ phần lớn cũng tương tự như phương-pháp thực-hành đề-mục niệm rải tâm-từ đã trình bày, chỉ có khác về đối-tượng và các phần nhỏ mà thôi.

Hạng Người Cần Phải Niệm Rải Tâm-Hỷ Trước Tiên

Muốn thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ (muditā), để mong chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới, hành-giả cần phải niệm rải tâm-hỷ cho chính mình trước tiên, bởi vì tâm-hỷ vui mừng người khác dù nhiều bao nhiêu đi nữa, chắc chắn cũng không bằng tâm-hỷ vui mừng chính mình.

1- Niệm Rải Tâm-Hỷ Cho Mình

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ cho chính mình trước tiên như sau:

 “Ahaṃ yathā laddhasampattito mā vigacchāmi.”

Mong cho tôi đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được. 

Sau khi tâm-hỷ phát sinh, rồi tiến triển có nhiều năng lực, hành-giả suy xét rằng: “Tâm-hỷ mong muốn đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa mà đã có được, đối với ta như thế nào, thì tâm hỷ mong muốn đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đối với tất cả chúng-sinh khác dù lớn dù nhỏ cũng như thế ấy.”

Đó là tâm-hỷ cơ bản của mình làm nền tảng hỗ trợ cho tâm-hỷ phát sinh lên đối với các chúng-sinh khác.

Cách Niệm Rải Tâm-Hỷ 

* Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến một người (số ít) thì như sau:

 “Yathā laddhasampattito mā vigacchatu.” 

Mong cho người ấy đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được. 

* Nếu hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến 2 người trở lên (số nhiều) thì như sau:

 “Yathā laddhasampattito mā vigacchantu.” 

Mong cho những người ấy đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

Niệm Rải Tâm-Hỷ Đến 4 Hạng Người Theo Tuần Tự

Sau khi thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ cho atta: chính mình, tâm-hỷ phát triển tốt, có năng lực vững vàng, hành-giả có thể tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến 4 hạng người theo tuần tự như sau:

1- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người atipiyapuggala, 

2- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người piyapuggala, 

3- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người majjhattapuggala,

4- Sukhitapuggala nhóm thứ nhất và nhóm thứ nhì thuộc hạng người verīpuggala. 

1- Atipiyapuggala: Hạng người thương yêu nhiều: 

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người thương yêu nhiều như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-hỷ phát triển có nhiều năng lực.

2- Piyapuggala: Hạng người thương yêu:

Tiếp theo hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người thương yêu như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-hỷ phát triển có nhiều năng lực. 

3- Majjhattapuggala: Hạng người không thương, không ghét:

Tiếp theo, hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người không thương, không ghét như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-hỷ phát triển có nhiều năng lực.

4- Verīpuggala: Hạng người là kẻ thù:

 Cuối cùng tiếp theo, hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến một người hoặc nhiều người thuộc hạng người là kẻ thù như vậy, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở nên thuần thục, tâm-hỷ phát triển có nhiều năng lực.

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến hạng người nào, hạng người ấy hiện rõ trực tiếp đến thiện-tâm của hành-giả, làm cho tâm-hỷ phát sinh trong đối-tượng hạng người ấy. Vì vậy, phương-pháp thực-hành niệm rải tâm-hỷ không chỉ niệm rải tâm-hỷ bằng tâm, mà còn phải định-tâm niệm tưởng biết rõ đối-tượng, rồi hành-giả niệm rải tâm-hỷ đến hạng người ấy.

Cho nên, hành-giả là người có đầy đủ 5 pháp-chủ: tín-pháp-chủ, tấn-pháp-chủ, niệm-pháp-chủ, định-pháp-chủ, tuệ-pháp-chủ có nhiều năng lực, mới dễ dàng thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ này được.

Để cho tâm-hỷ phát sinh và tiến triển tốt, hành-giả cần phải theo phương-pháp thực-hành niệm rải tâm-hỷ cho chính mình trước tiên làm nền tảng, rồi tiếp theo thực-hành niệm rải tâm-hỷ theo tuần tự tới 4 hạng người: atipiyapuggala: hạng người thương yêu nhiều, piya-puggala: hạng người thương yêu, majjhattapuggala: hạng người không thương, không ghét, verīpuggala: hạng người là kẻ thù cho đến khi đạt đến sīmā-sambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ.

Như vậy tâm-hỷ đồng đều đối với 5 hạng người (chính mình và 4 hạng người theo tuần tự).

Niệm Rải Tâm-Hỷ Theo Paṭisambhidāmagga

Tiếp theo, hành-giả tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-hỷ với 1 pháp-hỷ đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng, theo phương-pháp trong bộ Paṭisambhidāmagga.

1 Pháp Niệm Rải Tâm-Hỷ

 “Yathā laddhasampattito mā vigacchantu.” 

Mong cho tất cả chúng-sinh đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ với 1 pháp-hỷ đến 12 loại chúng-sinh. 

12 Loại Chúng-Sinh 

12 loại chúng-sinh được chia ra làm 2 nhóm:

A- Anodhisapuggala: Hạng chúng-sinh chung không có chỉ định, có 5 loại chúng-sinh.

Niệm rải tâm-hỷ đến 5 loại chúng-sinh:

1- Sabbe sattā: Tất cả chúng-sinh,

2- Sabbe paṇā: Tất cả chúng-sinh có sinh-mạng,

3- Sabbe bhūtā: Tất cả chúng-sinh hiện hữu,

4- Sabbe puggalā: Tất cả hạng chúng-sinh,

5- Sabbe attabhāvapariyāpannā: Tất cả chúng-sinh có sắc thân ngũ uẩn.

5 loại chúng-sinh này có danh từ riêng gọi khác nhau, song ý nghĩa chung giống nhau, bởi vì tất cả đều là chúng-sinh như nhau cả.

 B- Odhisapuggala: Hạng chúng-sinh riêng có chỉ định, có 7 loại chúng-sinh.

Niệm rải tâm-hỷ đến 7 loại chúng-sinh:

1- Sabbā itthiyo: Tất cả nữ giới,

2- Sabbe purisā: Tất cả nam giới,

3- Sabbe ariyā: Tất cả bậc Thánh-nhân,

4- Sabbe anariyā: Tất cả hạng phàm-nhân,

5- Sabbe devā: Tất cả chư-thiên,

6- Sabbe manussā: Tất cả nhân-loại,

7- Sabbe vinipātikā: Tất cả nhóm ngạ-quỷ, a-tu-la.

10 Phương Hướng

Niệm rải tâm-hỷ đến chúng-sinh trong 10 phương:

1- Puratthimāya disāya: Hướng Đông,

2- Pacchimāya disāya: Hướng Tây,

3- Dakkhināya disāya: Hướng Nam,

4- Uttarāya disāya: Hướng Bắc,

5- Puratthimāya anudisāya: Hướng Đông Nam,

6- Pacchimāya anudisāya: Hướng Tây Bắc,

7- Dakkhināya anudisāya: Hướng Tây Nam,

8- Uttarāya anudisāya: Hướng Đông Bắc,

9- Heṭṭhimāya disāya: Hướng Dưới,

10- Uparimāya disāya: Hướng Trên.

Phương-pháp Thực-Hành Niệm Rải Tâm-Hỷ Đến

12 Loại Chúng-sinh  

5 Loại Chúng-Sinh (Anodhisapuggala)

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ theo tuần tự đến mỗi loại chúng-sinh như sau:

1- Sabbe sattā yathā laddhasampattito mā vigacchantu,

2- Sabbe paṇā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

3- Sabbe bhūtā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

4- Sabbe puggalā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

5- Sabbe attabhāvapariyāpannā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu. 

7 Loại Chúng-Sinh (Odhisapuggala)

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến mỗi loại chúng-sinh như sau:

1- Sabbā itthiyo yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

2- Sabbe purisā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

3- Sabbe ariyā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

4- Sabbe anariyā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

5- Sabbe devā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

6- Sabbe manussā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

7- Sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

10 Phương Hướng

Hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến mỗi loại chúng-sinh ở trong mỗi phương hướng như sau:

1.1- Puratthimāya disāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

1.2-10- Puratthimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

2.1- Pacchimāya disāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

2.2-10- Pacchimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

3.1- Dakkhināya disāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Nam, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

3.2-10- Dakkhināya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

4.1- Uttarāya disāya, sabbe sattā yathā laddhasam-pattito mā vigacchantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Bắc, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

4.2-10- Uttarāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

5.1- Puratthimāya anudisāya, sabbe sattā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

 Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông Nam, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

5.2-10- Puratthimāya anudisāya, sabbe paṇā,…sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

6.1- Pacchimāya anudisāya, sabbe sattā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây Bắc, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

6.2-10- Pacchimāya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

7.1-Dakkhināya anudisāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Tây Nam, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

7.2-10- Dakkhināya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,…sabbepuggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

8.1- Uttarāya anudisāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Đông Bắc, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

8.2-10- Uttarāya anudisāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

9.1- Heṭṭhimāya disāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu. 

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Dưới, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

9.2-10- Heṭṭhimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu.

10.1- Uparimāya disāya, sabbe sattā yathā laddha-sampattito mā vigacchantu.

Mong cho tất cả chúng-sinh trong hướng Trên, đừng mất đi sự an-lạc, sự tiến hóa đã có được.

10.2-10- Uparimāya disāya, sabbe paṇā,… sabbe bhūtā,… sabbe puggalā,… sabbe attabhāvapariyāpannā, … sabbā itthiyo, … sabbe purisā, … sabbe ariyā, … sabbe anariyā,… sabbe devā,… sabbe manussā,… sabbe vinipātikā yathā laddhasampattito mā vigacchantu. 

Như vậy, niệm rải tâm-hỷ với 1 pháp-hỷ đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng tổng cộng như sau: 

* Puggalavārapharaṇāmettā có 12 phương-pháp niệm rải tâm-hỷ với 1 pháp đến 12 loại chúng-sinh. 

* Disāpharaṇāmetttā có 10 x 12 = 120 phương-pháp niệm rải tâm-hỷ với 1 pháp đến 12 loại chúng-sinh trong 10 phương hướng.

Tổng cộng 2 phương-pháp niệm rải tâm-hỷ 12 + 120= 132 pharaṇāmettā phương-pháp niệm rải tâm-hỷ.

3 Loại Nimitta, 3 Loại Bhāvanā, 3 Loại Samādhi

Đề-mục niệm rải tâm-hỷ là đề-mục-thiền-định có khả năng dẫn đến chứng đắc 4 bậc thiền sắc-giới: từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới (trừ đệ ngũ thiền sắc-giới), cho nên đề-mục niệm rải tâm-hỷ 3 loại nimitta, 3 loại bhāvanā, 3 loại samādhi.

3 Loại Nimitta

* Khi hành-giả ban đầu thực-hành niệm rải tâm-hỷ cho atta: chính mình làm nền tảng, tiếp theo niệm rải tâm-hỷ theo tuần tự đến atipiyapuggala: hạng người thương yêu nhiều, piyapuggala: hạng người thương yêu, majjhattapuggala: hạng người không thương không ghét, verīpuggala: hạng người là kẻ thù của mình gồm có 4 hạng người gọi là đối-tượng parikammanimitta.

* Khi tâm-hỷ của hành-giả phát triển tốt, có năng lực, trong 5 hạng người: atta, atipiyapuggala piyapuggala, majjhattapuggala, verīpuggala, nhưng chưa đạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ, gọi là đối-tượng uggahanimitta.

* Khi hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đến 4 hạng người: atta, atipiyapuggala piyapuggala, majjhatta-puggala, verīpuggala, đãđạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ, nên tâm-hỷ đồng đều giữa mình với 4 hạng người, gọi là đối-tượng paṭibhāganimitta.

Trong 3 loại đối-tượng nimitta ấy, đối-tượng uggaha- nimittađối-tượng paṭibhāganimitta là đối-tượng nimitta gián tiếp, bởi vì đề-mục niệm rải tâm-hỷ này là đề-mục-thiền-định mà hành-giả thực-hành chỉ niệm biết bằng tâm mà thôi, không thể dùng mắt để nhìn, hoặc dùng thân tiếp xúc, nên đối-tượng uggahanimittađối-tượng paṭibhāganimitta thuộc đối-tượng nimitta gián tiếp.

3 Loại Bhāvanā, 3 loại samādhi, 

* Khi hành-giả ban đầu thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ cho chính mình với dục-giới đại-thiện-tâm niệm rải tâm-hỷ rằng:

“Ahaṃ yathā laddhasampattito mā vigacchāmi.” 

* Niệm rải tâm-hỷ theo tuần tự đến hạng người majjhatta-puggala, hạng người piyapuggala, hạng người verī-puggala rằng: 

 “Sabbe sattā yathā laddhasampattito mā vigacchantu, v.v… ” Như vậy, gọi là parikammabhāvanā: tâm-hành ban đầu, định-tâm đồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm ấy gọi là parikammasamādhi. 

* Khi hành-giả tiếp tục thực-hành niệm rải tâm-hỷ với dục-giới đại-thiện-tâmđối-tượng uggahanimitta và đối-tượng paṭibhāganimitta, chưa đạtđến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ, vẫn còn dục-giới đại-thiện-tâm, nên gọi là upacārabhāvanā: tâm-hành cận đến gần bậc thiền sắc-giới, định-tâm đồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm ấy gọi là upacārasamādhi.

* Khi hành-giả thực-hành niệm rải tâm-hỷ đối-tượng paṭibhāganimitta đãđạt đến sīmāsambheda: xóa bỏ ranh giới tâm-hỷ, chứng đắc bậc thiền sắc-giới thiện-tâm, nên gọi là appanābhāvanā: tâm-hành chứng đắc đệ nhất thiền sắc-giới thiện-tâm  định-tâm đồng sinh với đệ nhất thiền-sắc-giới thiện-tâm ấy gọi là appanāsamādhi

* Phương pháp thực-hành để chứng đắc từ đệ nhị thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới hầu hết giống như đề-mục-thiền-định đất pathavīkasiṇa đã trình bày phần trước.

Nên Biết 8 Điều Về Đề-Mục Niệm Rải Tâm-Hỷ

Hành-giả thực-hành đề-mục niệm rải tâm-hỷ, nên biết 8 điều về đề-mục niệm rải tâm-hỷ:

1- Lakkhaṇa: Tâm-hỷ có trạng-thái vui mừng hoan hỷ trong mọi sự an-lạc, chức trọng quyền cao, giàu sang phú quý, … của người khác.

2- Rasa: Tâm-hỷ có phận sự không ganh ghét với mọi sự an-lạc, chức trọng quyền cao, giàu sang phú quý của người khác. 

3- Paccupaṭṭhāna: Sự hiện hữu của tâm-hỷ làm tiêu diệt tâm ganh ghét.

4- Padaṭṭhāna: Thấy mọi sự tiến hóa, sự an-lạc của người khác là nguyên nhân gần của tâm-hỷ. 

5- Sampatti: Sự thành tựu của tâm-hỷ là sự lắng dịu tâm ganh ghét. 

6- Vippatti: Sự thất bại của tâm-hỷ là sự phát sinh tâm tham hãnh diện, kheo khoang. 

7- Āsannapaccatthika: Thù nghịch gần của tâm-hỷ là tâm hoan hỷ liên quan đến gia đình,

8- Dūrapaccatthika: Thù nghịch xa của tâm-hỷ là tâm không hài lòng thấy mọi sự tiến hóa, mọi sự an-lạc của người khác.

Quả Báu Của Đề-Mục Niệm Rải Tâm-Hỷ

Đề-mục niệm rải tâm-hỷ có 11 quả báu tương tự như 11 quả báu của đề-mục niệm rải tâm-từ.

 (Xong đề-mục niệm rải tâm-hỷ)

 

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn