- Mục Lục
- -Kinh tụng 1-Kinh Tam Bảo
- -Kinh tụng 2-Lễ Tam Bảo
- -Kinh tụng 3-Kinh Cầu an-Kinh Tâm Từ
- -Kinh tụng 4-Kinh Hạnh phúc
- -Kinh tụng 5- Hồi hướng pháp thí đến chư Thiên.
- -Kinh tụng 6-Kinh cầu siêu.
- -Kinh tụng 7-Quán tưởng tứ vật dụng.
- -Kinh tụng 8-Kinh chuyển Pháp Luân.
- -Kinh tụng 9-Kinh vô ngã tướng
- -Kinh tụng 10-Kệ hộ trì Uẩn
Học kinh tụng Pali :
-Phần Pali
-Ngữ vựng
-Dịch sát nghĩa
-Dịch theo Kinh tụng
-Dịch theo văn vần
4-MAṄGALA
SUTTA
Evaṃ me sutaṃ: Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa Ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkanta-vaṇṇā kevala-kappaṃ Jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā ten’upasaṅkami upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā Bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi.
Ngữ vựng:
Evaṃ: như vậy
Suta: sự nghe
Samaya: lúc, thời
Sāvatthi: thành phố Xá vệ
Viharati: ở
Jetavana: Kỳ Viên
Anāthapiṇḍika: ông Cấp Cô Độc
Ārāma: chùa, già lam
Atha kho: lúc bấy giờ, rồi thì
Aññatara: một ...nào đó
Abhikkanta: vượt qua, gần mãn, siêu việt, thù thắng
Vaṇṇa: màu sắc, dung sắc
Kevala-kappa: toàn bộ, trọn cả
Obhāseti: chiếu sáng
Yena...tena: nơi mà
Upasaṅkamati: đi đến, lại gần
Abhivādeti: đảnh lễ
Ekamanta: một bên
Aṭṭhāsi (a+ṭhāti): đã đứng
Ṭhitā (tiṭṭhati): sau khi đứng
Gāthā: kệ tụng
Ajjhabhāsati: nói ra, nói lên
Vana: vườn
Dịch nghĩa:
Như vậy tôi nghe
Một thời Thế Tôn
Ngự tại Kỳ Viên Tịnh Xá
Của Trưởng giả Cấp Cô Độc
Gần thành Xá vệ
Khi đêm gần mãn
Có một vị Trời
Dung sắc thù thắng
Hoà quang chiếu diệu
Sáng tỏa Kỳ Viên
Đến nơi Phật ngự
Đảnh lễ Thế Tôn
Rồi đứng một bên
Cung kính bạch Phật
Bằng lời kệ rằng:
Bahū devā manussā ca
Maṅgalāni acintayuṃ
Ākaṅkhamānā soṭṭhānaṃ
Brūhi maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Bahū: nhiều
Acintayuṃ (cinteti): suy nghĩ
Akaṅkhati: mong cầu
Soṭṭhāna: phúc lành, phúc lợi
Brūhi (brūti): hãy nói
“Chư Thiên và nhân loại
Suy nghĩ điều hạnh phúc
Hằng tầm cầu mong đợi
Một đời sống an lành
Xin Ngài vì bi mẫn
Hoan hỷ dạy chúng con
Về phúc lành cao thượng.
1. Asevanā ca bālānaṃ
Paṇḍitānañca sevanā
Pūjā ca pūjanīyānaṃ
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Sevanā (sevati): sự theo, sự thân cận, sự hợp tác, sự phục vụ
A-sevanā (trái với sevanā): không thân cận
Bāla: kẻ ác
Paṇḍita: bậc hiền trí
Pūja (pūjeti): sự cúng dường
Pūjanīya = pūjaneyya: (bậc) đáng cúng dường
1. (Thế Tôn tùy lời hỏi
Mà giảng giải như vầy)
Không gần gũi kẻ ác
Thân cận bậc trí hiền
Đảnh lễ người đáng lễ
Là phúc lành cao thượng.
2. Paṭirūpa-desa-vāso ca
Pubbe ca kata-puññatā
Atta sammā paṇīdhi ca
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Ngữ vựng:
PaṭiRūpa: thích hợp
Desa: xứ sở, chỗ
Vāsa (vasati): sự ở
Pubbe: trước xưa
Kata (karoti): đã làm
Puññatā: phước đức
Atta: ta, tự mình
Sammā: chân chánh
Paṇīdhi: sự hướng dẫn
2. Ở trú xứ thích hợp
Công đức trước đã làm
Chân chánh hướng tự tâm
Là phúc lành cao thượng.
3. Bāhu-saccañca sippañca
Vinayo ca susikkhito
Subhāsitā ca yā vācā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Bāhusacca: đa văn (uyên bác)
Sippa: tiểu công nghệ
Vinaya: luật, sự huấn luyện
Su-sikkhita (sikkhati): khéo học tập, thông suốt
Su-bhāsita (bhāsati): khéo nói, suốt thông
Vācā: lời nói
3. Đa văn, nghề nghiệp giỏi
Thông suốt các luật nghi
Nói những lời chân chất
Là phúc lành cao thượng.
4. Mātā-pitu upaṭṭhānaṃ
Putta-dārassa saṅgaho
Anākulā ca kammantā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Upaṭṭhāna (upa+ṭhāna): sự hầu hạ, sự phụng dưỡng
Upaṭṭhāti: hầu hạ, phụng dưỡng
Dāra: vợ
Saṅgaha: giúp đỡ, tương trợ, tế độ
Ānākula: không lẫn lộn
Kammanta: nghề nghiệp, sở hành.
4. Hiếu thuận bậc sinh thành
Dưỡng dục vợ và con
Sở hành theo nghiệp chánh
Là phúc lành cao thượng.
5. Dānañca dhamma-cariyā ca
Ñātakānañca saṅgaho
Anavajjāni kammāni
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Dāna: bố thí
Dhamma-cariya: hành theo pháp, pháp hạnh
Ñātaka: quyến thuộc
Anavajja: trong sạch, không uế nhiễm
Kamma: nghiệp, nghề nuôi mạng
5. Bố thí hành đúng pháp
Giúp ích hàng quyến thuộc
Giữ chánh mạng trong đời
Là phúc lành cao thượng.
6. Āratī-viratī pāpā
Majja-pānā ca saññamo
Appamādo ca dhammesu
Etaṃ mangalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Ārati: viễn ly, tránh xa
Virati: kiêng cử, tiết chế
Majja: rượu
Pāna: uống
Saññama (samyama): chế ngự, tự chế
Appamāda (a+pamāda): không phóng dật, thận trọng, cẩn mật, nghiêm túc.
6. Xả ly tâm niệm ác
Chế ngự không say sưa
Không phóng dật trong pháp
Là phúc lành cao thượng.
7. Gāravo ca nivāto ca
Santuṭṭhī ca kataññutā
Kālena dhamma-savanaṃ
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Gārava: sự cung kính
Nivāta: tính khiêm nhượng
Santuṭṭhi: sự tri túc
Kataññutā: sự tri ân
Kāla: thời giờ
7. Đức cung kính, khiêm nhường
Tri túc và tri ân
Đúng thời nghe chánh pháp
Là phúc lành cao thượng.
8. Khantī ca sovacassatā
Samaṇānañca dassanaṃ
Kālena Dhamma-sākacchā
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Khantī: nhẫn nhục
Sovacassatā: thiện ngôn, lời ôn nhu
Samaṇa: sa môn
Sākaccha: cuộc đàm luận
8. Nhẫn nhục, lời nhu hòa
Yết kiến bậc Sa-môn
Tùy thời đàm luận Pháp
Là phúc lành cao thượng.
9. Tapo ca brahma-cariyā ca
Ariya-saccāni dassanaṃ
Nibbāna-sacchikiriyā ca
Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Ngữ vựng:
Tapa: tự chủ
Brahma-cariya: phạm hạnh
Ariya-sacca: Thánh đế
Nibbāna: Niết bàn
Sacchikiriya (sacchikaroti): Chứng ngộ
9. Tự chủ, sống Phạm hạnh
Thấy được lý Thánh đế
Giác ngộ Đại Niết-bàn
Là phúc lành cao thượng.
10. Phuṭṭhassa loka-dhammehi
Cittaṃ yassa na kampati
Asokaṃ, virajaṃ, khemaṃ
Etaṃ maṅgalam’utamaṃ.
Ngữ vựng:
Phuṭṭha: sự xúc chạm, tiếp xúc
Loka-dhamma: pháp thế gian
Yassa: đó, khi đó
Kampati: rung động, dao động
Asoka (a+soka): không buồn phiền, vô ưu
Viraja (vi+raja): không nhiễm trước
Khema: tự tại, bình an
10. Những sở hành như vậy
Không chỗ nào thối thất
Khắp nơi được an toàn
Là phúc lành cao thượng.
11. Etādisāni katvāna
Sabbattham’aparājitā
Sabbattha-sotthiṃ gacchanti taṃ
Tesaṃ maṅgalam’uttaman’ti.
Ngữ vựng:
Etādisa: như thế
Katvāna (karoti): đã làm
Sabbattha: khắp nơi
Sotthi: phúc lạc
Gacchati: đi
Tesaṃ: số nhiều của etaṃ
A-parājita (parājeti): không thối thất, không thất bại.
11. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu
Tự tại và vô nhiễm
Là phúc
lành cao thượng.
oooOooo
JAYA-PARITTA-GĀTHĀ
Hitāya sabba Pāṇinaṃ
Pūretvā Pāramī sabbā
Patto sambodhim-uttamaṃ
Etena sacca-vajjena
Hotu te jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa:
KỆ HỘ TRÌ TỐI THẮNG
Bậc đại bi cứu khổ
Vì lợi ích chúng sanh
Tựu thành ba-la-mật
Chứng vô thượng chánh đẳng
Do lời chân thật này
Nguyện cầu chơn phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Kāruṇika (kāruñña, karuṇā): lòng bi mẫn
Nātha: Đấng cứu Thế, nơi nương tựa, bóng mát
Hita: sự lợi ích
Pūreti: làm đầy, thành tựu, hoàn mãn
Pāramī (Pāramitā): ba la mật, bỉ ngạn
Patta (Pāpuṇāti): đạt được, chứng đắc
Sambodhi: toàn giác
oooOOooo
Jayanto bodhiyā mūle
Sakyānaṃ nandi-vaḍḍhano
Evaṃ tvaṃ vijayo hoti
Jayassu jaya-maṅgale.
Aparājita pallaṅke
Sīse paṭhavi-pokkhare
Dịch nghĩa:
Nhờ chiến thắng ma vương
Trên bồ đoàn bất thối
Dưới cội cây bồ đề
Địa cầu liên hoa đỉnh
Mà dòng họ Thích ca
Tăng tưởng niềm hoan hỷ
Như vậy hãy thắng mình
Mới là chân phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Jayanto (jayaṃ+to): do chiến thắng
Sakya: dòng họ Thích Ca
Nandi: sự hoan hỷ
Vaḍḍhana (vaḍḍhati): sự tăng tiến
Evaṃ: như vậy
Tvaṃ: anh, ngươi, người
Vijaya (vijayati): sự chiến thắng
Hohi: hãy là
Pallaṅka: bồ đoàn, tọa cụ
Sīsa: đầu, đỉnh
Paṭhavi: trái đất
Pokkhara: hoa sen
oooOOooo
3. Abhiseke sabba-Buddhānaṃ
Agga-ppatto pamodati
Su-nakkhattaṃ su-maṅgalaṃ
Su-pabhātaṃ su-h-uṭṭhitaṃ
Su-khaṇo su-muhutto ca
Su-yiṭṭhaṃ brahma-cārisu.
Dịch nghĩa:
Hoan hỷ cúng dường Phật
Bậc giác ngộ nghiêm tôn
Hoặc kính hàng phạm hạnh
Chính là sao vận lành
Là bình minh tươi sáng
Là khởi sự an toàn
Là phút giây hoàn hảo.
Ngữ vựng:
Abhiseka: sự dâng cúng
Aggappatta (agga+patta): đạt đến tột đỉnh
Pamodati: vui mừng, hân hoan
Su-nakkhatta: sao tốt
Su-maṅgala: vận may
Su-pabhāta: bình minh tươi sáng
Su-h-uṭṭhita: khởi sự tốt
Su-khaṇa: khoảnh khắc tốt
Su-muhutta: phút tốt
Su-yiṭṭha: tặng, biếu, dâng hiến
Brahma-cārī: bậc phạm hạnh
oooOOooo
4. Padakkhiṇaṃ kāya-kammaṃ
Vācā-kammaṃ padakkhiṇaṃ
Padakkhiṇaṃ mano-kammaṃ
Paṇidhī te padakkhiṇā.
Padakkhiṇāni katvāna
Labhant’atthe padakkhiṇe.
Dịch nghĩa:
Nghiệp khẩu và nghiệp thân
Nghiệp ý đều sung mãn
Là nguyện vọng nhiêu ích
Việc như vậy đã làm
Được lợi ích sung mãn.
Ngữ vựng:
Padakkhiṇa: may mắn, thịnh vượng, nhiêu ích, sung mãn, phát đạt
Paṇīdhi: nguyện vọng, sự mong ước, sự hướng dẫn
Padakkhiṇaṃ karoti: nhiễu chung quanh, làm cho thịnh vượng
Attha: lợi ích
oooOOooo
ABHAYA-PARITTA-SUTTA- VÔ UÝ HỘ TRÌ KỆ
1. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Buddh’ānubhāvena vinassamentu.
2. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Dhamm’Ènubhāvena vinassamentu.
3.Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca
Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo
Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ
Saṅgh’ānubhāvena vinassamentu.
Ngữ vựng:
Dunnimitta (du+nimitta): ác tướng, hiện tượng xấu
Avamaṅgala (ava+maṅgala): vận xấu, điềm xấu
Amanāpa: không vừa lòng, nghịch ý
Sakuṇa: cầm thú
Sadda: tiếng, âm thanh
Pāpa: ác
Agha: điều bất hạnh
Dussupina (du+supina): ác mộng
Akanta (a+kanta): bất mãn
Ānubhāva: uy lực
Vinassati: bị tiêu diệt
Vinasseti: tiêu diệt
Dịch nghĩa:
VÔ UÝ HỘ TRÌ KỆ
Nhờ uy Đức Phật Bảo,
Nhờ uy Đức Pháp Bảo
Nhờ uy Đức Tăng Bảo
Những hiện tượng chẳng lành
Những gian nguy bất hạnh
Tiếng cầm thú thương tâm
Những dấu hiệu bất thường
Hoặc những điều bất mãn
Thảy đều được tiêu tan.
oooOOooo
4. Dukkha-ppattā ca ni-ddukkhā
Bhaya-ppattā ca ni-bbhayā
Soka-ppattā ca ni-ssokā
Hontu sabbe pi Pāṇino
5. Etā-vatā ca amhehi
Sambhataṃ puñña-sampadaṃ
Sabbe Dev’ānumodantu
Sabba sampatti-siddhiyā.
Dịch nghĩa:
Những khổ đau sợ hãi
Những phiền muộn ưu sầu
Của tất cả chúng sanh
Đều được mau yên lặng
Xin Chư Thiên hoan hỷ
Tất cả thành tựu này
Là phước báu chúng tôi
Đã tác thành như vậy.
Ngữ vựng:
Etā-vatā: như thế
Amhehi: của chúng tôi
Sambhata: tích lũy
Puñña-sampadā: đầy đủ phước, thành tựu phước
Anumodati: tuỳ hỷ
Sampatti = sampadā = siddhi: sự thành tựu
oooOOooo
6. Dānaṃ dadantu saddhāya
Sīlaṃ rakkhantu sabbadā
Bhāvan’ābhiratā hontu
Gacchantu Devat’āgatā.
7. Sabbe Buddhā bala-ppattā
Paccekānañca yaṃ balaṃ
Arahantānañca tejena
Rakkhaṃ bandhāmi sabbaso
Dịch nghĩa:
Xin mở lòng bố thí
Giới hạnh thường nghiêm trì
Tinh tấn hành thiền định
Chư Thiên đến rồi đi
Xin trọn niềm hoan hỷ.
Uy Đức chúng Thanh Văn
Uy Đức Chư Độc Giác
Uy Đức đấng Toàn Tri
Con nguyền xin thủ hộ.
Ngữ vựng:
Dāna: sự bố thí
Dadati: bố thí, cho
Saddhā: đức tin
Sīla: giới
Rakkhati: giữ gìn
Sīlaṃ rakkhati: giữ giới
Sabbadā: luôn luôn
Bhāvanā: sự tham thiền, sự tu luyện
Abhirata: ưa thích
Gacchati: đi
Āgacchati: đến
Ngữ vựng:
Bala: sức mạnh, uy lực
Pacceka: Độc Giác
Arahanta: bậc A-la-hán
Teja = bala: sức mạnh
Bandhati: gom lại, cột lại
Rakkhaṃ bandhati: thủ hộ
Sabbaso: toàn bộ, trọn cả
oooOOooo
KỆ HỘ TRÌ - ĀṬĀNĀṬIYA-PARITTA-GĀTHĀ
1. Sakkatvā Buddha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Hītaṃ Deva-manussānaṃ
Buddha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Dukkhā vūpasamentu te.
2. Sakkatvā Dhamma-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Pariḷāh’upasamanaṃ
Dhamma-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Bhayā vūpasamentu te
3. Sakkatvā Saṅgha-ratanaṃ
Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ
Āhuneyyaṃ Pāhuneyyaṃ
Saṅgha-tejena sotthinā
Nassant’upaddavā sabbe
Rogā vūpasamentu te.
Dịch nghĩa:
KỆ HỘ TRÌ ĀṬĀNAṬIYA
1. Tất cả điều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng.
Nhờ oai Đức Chư Phật
Vì tôn kính Phật Bảo
Như linh dược quý cao
Nhân Thiên đều ích lợi.
2. Tất cả đều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng
Nhờ uy Đức Diệu Pháp
Vì tôn kính Pháp Bảo
Như linh dược quý cao
Trấn tĩnh điều phiền não.
3. Tất cả điều nguy khốn
Xin cho được tiêu tan
Những khổ não của người
Cũng thảy đều yên lặng
Nhờ uy Đức Chư Tăng
Vì tôn kính Tăng Bảo
Như linh dược quý cao
Đáng cúng dường tôn trọng.
Ngữ vựng:
Sakkatvā (sakkaroti): tôn kính
Osadha (= agada): thuốc chữa bệnh
Hita: sự lợi ích
Sotthi: sự an ổn, cát tường, sự ban phước
Nassati (vinassati): tiêu tan, tan biến, diệt mất
Upaddava: điều nguy khốn, nỗi thống khổ
Vūpasamati: lắng dịu, yên lặng
Pariḷāha: sự khổ não
Upasamana: sự lắng dịu
Bhaya: sự lo sợ
Roga: bệnh tật
Dịch tụng:
1) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan,
những khổ não của người đều yên lặng,
nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Phật,
vì lòng tôn kính Phật Bảo,
như món linh dược quý cao,
là lợi ích đến Chư Thiên và nhân loại.
2) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan,
những lo sợ của người đều yên lặng,
nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Pháp,
vì lòng tôn kính Pháp Bảo,
như món linh dược quý cao,
là Pháp trấn tĩnh điều phiền não.
3) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan,
những bịnh hoạn của người đều yên lặng,
nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Tăng,
vì lòng tôn kính Tăng Bảo,
như món linh dược quý cao,
đáng cho người cúng dường và hoan nghinh tôn trọng.
oooOOooo
1. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Buddha-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
2. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Dhamma-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
3. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke
Vijjati vividhaṃ puthu
Ratanaṃ Saṅgha-samaṃ n’atthi
Tasmā sotthī bhavantu te.
Dịch nghĩa:
1. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Phật Bảo
Nhân đó được an lành
2. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Pháp Bảo
Nhân đó được an lành.
3. Châu báu trên thế gian
Dù muôn hình muôn sắc
Không sánh bằng Tăng Bảo
Nhân đó được an lành.
Ngữ vựng:
Ratana: châu báu
Vijjati: có mặt, hiện hữu
Vividha: nhiều loại
Puthu: riêng, đặc thù
Sama: bằng
Tasmā: do vậy
oooOOooo
1. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ.
2. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ
3. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena sacca-vajjena
Hontu te jaya-maṅgalaṃ
Dịch nghĩa:
1. Quy y Phật vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chân thật này
Nguyện người người an lạc.
2. Quy y Pháp vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chơn thật này
Nguyện người người an lạc.
3. Quy y Tăng vô thượng
Tam giới chẳng ai bằng
Do lời chơn thật này
Nguyện người người an lạc.
oooOOooo
1. So attha-laddho sukhito
Viruḷho Buddha-sāsane
Arogo sukhito hohi
Saha sabbehi ñātibhi
2. Sā attha-laddhā sukhitā
Viruḷhā Buddha-sāsane
Arogā sukhitā hohi
Saha sabbehi ñātibhi
3. Te attha-laddhā sukhitā
Viruḷhā Buddha-sāsane
Arogā sukhitā hotha
Saha sabbehi nātibhi.
Dịch nghĩa:
Nguyện lợi lạc an vui
Tấn hóa trong Phật pháp
Vô bệnh được an toàn
Cùng thân bằng quyến thuộc.
Ngữ vựng:
Laddha (labhati): đạt được
Viruḷha (viruḷhati): tiến hóa
Sāsana: giáo pháp
Saha: cùng với
oooOOooo
1. Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Buddh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
2. Bhavatu sabba maṅgalaṃ
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Dhamm’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
3. Bhavatu sabba maṅgalam
Rakkhantu sabba Devatā
Sabba Saṅgh’ānubhāvena
Sadā sotthi bhavantu te.
Dịch nghĩa:
1. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Phật lực
Hằng mong được an lành.
2. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Pháp lực
Hằng mong được an lành.
3. Nguyện người trọn hạnh phúc
Và Chư Thiên che chở
Nhờ tất cả Tăng lực
Hằng mong được an lành.