(Xem: 1508)
Đại Lễ Dâng Y Kathina 2023 tại Vô Nôn Thiền Tự, California USA
(Xem: 1867)
Đại Lễ Vesak 2023 (Tam Hợp) đã được cử hành long trọng tại Vô Môn Thiền Tự USA, ngày 11 tháng 6 năm 2023. Theo Tam Tạng giáo điển Pali của Phật giáo Nam tông (Nam truyền Thượng tọa bộ), ngày trăng tròn tháng Tư âm lịch là ngày lịch sử, kỷ niệm một lúc 3 thời kỳ: Bồ Tát Đản sanh, Thành đạo và Phật nhập Niết bàn, Phật giáo thế giới gọi ngày ấy là lễ "Tam Hợp", ngày lễ Vesakha. ngày rằm tháng Tư không những là kỷ niệm ngày Bồ Tát Đản sanh, mà còn là ngày Thành đạo và Phật nhập Niết bàn. Ngày nay, cứ mỗi khi đến ngày rằm tháng Tư, ngày đại lễ Tam Hợp, Phật tử Việt Nam cũng như Phật tử trên thế giới đều hướng tâm về đức Phật.

-Trùng Âm

01 Tháng Tám 201412:00 SA(Xem: 19401)

Trùng Âm

Đối với tôi một nét đặc trưng trong tập Chú giải Lịch sử Chư Phật (BvA) đáng được lưu ý đó chính là đặc tính hấp dẫn hoặc của các từ và đặc tính trùng âm của nó...

Đối với tôi một nét đặc trưng trong tập Chú giải Lịch sử Chư Phật (BvA) đáng được lưu ý đó chính là đặc tính hấp dẫn hoặc của các từ và đặc tính trùng âm của nó, hay các từ có những âm giống nhau[161] xuất hiện hình như gây ấn tượng mạnh với hiểu biết và phong cách văn chương rất có thể đã do chính Budhadatta viết, khi ngài dịch từ tiếng Sinhale các tập Chú giải này sang một thứ “Ngôn Ngữ Đẹp Đẽ”[162] (đó là tiếng Pāli) còn lưu lại cho đến ngày nay. Danh sách các từ không tìm thấy trong Tự Điển Pāli-Anh (PED) đã đưa ra ở trên[163] cũng là một gợi ý cho một số từ vựng bao quát do đặc biệt thông thạo nơi “vị tác giả của chúng ta”. Hình như ngài không chú ý nhiều đến các trùng âm được coi như là một “thiếu sót về chi tiết trong cuốn sách,”[164] nhưng được coi như là cách làm nổi bật trùng khớp với một từ khác, đặc biệt là các từ tên riêng. Cho nên cần lưu ý đến các phụ chú cuối trang nơi một số từ xuất hiện, đa số các từ này và một số ít các từ khác cũng được thu thập và được ghi lại dưới đây, tôi hy vọng đưa ra một hình Đảnh rất ấn tượng có được từ các từ rải rác đây đó. Lẽ đương nhiên, vì không thể nào tự bịa ra những từ đó trong bất kỳ một bản dịch nào, ngay cả khi chỉ nhằm tạo ra các kiểu âm từ mờ nhạt mà thôi, điều đó nhất thiết cũng cần phải bỏ đi.

tr.6 d.15 anilabalasamuddhutataraṅgabhaṅgam. asaṅgaṃ Gaṅgaṃ.

tr. 56, d. 4 cho đến cuối trang. anilabalacalitajalataraṅgabhaṅgasaṅghaṭṭitā

tr. 284 dòng cuối cùng cho tới tr. 285, uttuṅgataṅgabhaṅgaṃ asaṅgaṃ Gaṅgaṃ

tr. 6, d. 26 Mandāragirisārena narasārena Bimbisārena.

tr. 285 d. 2 cho đến cuối trang. Duranusāro Merumandārasāro sattasāro Bimbisāro.

tr. 182, d. 19 dasabaladharo...catuvesārajjavisārado vimuttisārado Nārado nāma narasattuttamo.

tr. 236, d. 2 tt. visuddhaṃ passati vivaṭehi ca akkhīhi passatī ti Vipassī ti nāmam akaṃsu. Viceyya viceyya passatī ti vā Vipassī ti vadanti.

tr. 247. d. 4 tt s.v. Vessabhū. vijitamanobhū sabbalokbhibhū sayambhū Vessabhū.

tr. 253, d. 8 saccandho Kakusandho.

tr. 254, d. 4 vigatabhavabandho Kakusandho

d. 16 vigatarandhaṃ Kakusandhaṃ

d. 20 appaṭisandho Kakusandho

tr. 255, d. 9 Kakusandhassa viddhastabhavabandhanassa

tr. 256, d.9 adandhassa Kakusandhassa.

tr. 257. Đoạn kệ cuối cùng

Kakusandhabuddho Apetabandho
adandhapañño
gatasabbarandho
tilokasandho kira
saccasandho...

tr. 258. d. 2 -poṇāgamano Koṇāgamano

tr. 259. d. 28 - pūraṇāgamanassa Koṇāgamanassa

tr. 260, d. 14 - paṇgamanaṃ Koṇgamanaṃ.

tr. 262, đoạn kệ cuối cùng.

Sukhena Koṇgamano gatāsavo
vikāmapāṇāgamano
mahesi
vane viveke sirināmadheyye
visuddhavaṃsāgamano
vasittha

tr. 125, d. 18 atha so manussabhakkho sakahitanirapekkho paravadhadakkho yakkho makkhaṃ asahamāno.

tr. 227, d. 16 padumadalasadisanayanāya Padumanāmāya

Hơn thế nữa trong một số tập Biên Niên Ký tên riêng hình như được truyền lại cho chúng ta do đặc tính hấp dẫn, cũng chỉ đưa ra một số thay đổi tối thiểu nơi một số từ. Chúng ta có thể thắc mắc làm sao các tên riêng này xuất hiện và điều gì hoặc ai đã xác định được cách chọn lựa các từ này. Một ví dụ thật tỉ mỉ đã xuất hiện trong câu.

tr. 160, d. 21 sabbadhanadhaññavat Sudhañavati nagare vibhavasirisamudayenkulassasabbasamiddhivipulassa Vipulassa nāma raño...suruciramanoharaguṇagaṇavipulya Vipulāya nāma aggamahesiyā..

 Ở đây từ Vipula và Vipulā là tên của một vị vua và hoàng hậu. Thêm vào đó, cả hai tên này cũng như tên một số thành phố cũng được thiết lập bằng cách thêm vào các yếu tố từ ghép mô tả thêm về những nhân vật hay địa danh mang các tên đó.

Một ví dụ nữa là samussitacārūpayodharāya Yasodharāya (tr. 179 d. 29) đây cũng là trường hợp thường xuyên xuất hiện đối với một số tên riêng trong tập Chú giải Lịch sử Chư Phật (BvA). Thí dụ như: asamā Asamā (tr. 177. d. 17) anuttarassa Uttarassa (142, 4) anuttarāya Uttarāya (258,12), là cách mô tả được đơn giản hoá.

Cuối cùng, có một số tên thành phố và tên người lại đồng nhất hay gần tương tự như nhau đã xuất hiện trong một tập Biên Niên Ký cũng mang một tính cách hấp dẫn riêng. Tuy nhiên, tôi không thể nói ra lý do tại sao cách đặt tên nơi các Tập Biên Niên Ký như vậy rất ít khác biệt so với các tập Biên Niên Ký khác, đa số trong một lãnh vực rất rộng. Nhưng tôi không nghĩ rằng tập Chú giải Lịch sử Chư Phật (BvA) là một tác phẩm Pāli duy nhất trong đó các nhân vật trong một trích đoạn lại có tên trùng với nhau, hoặc chỉ khác biệt một khi các tên đó là tên của nhân vật nam hay nhân vật nữ. Tôi trích dẫn một số ví dụ cụ thể trong tập Chú giải Lịch sử Chư Phật (BvA) như sau:

tr. 142 d. 4 Uttara là tên một thành phố, cũng là tên một vị hoàng đế. Uttarā lại là tên một vị hoàng hậu.

tr. 166, d. 21 Sudhamma là tên một thành phố và cũng là tên của một vị vua. Sudhammā lại là tên của một hoàng hậu.

tr. 177, d. 29 Dhaññavatī là tên một thành phố, Sudhañña là một người chủ kho bạc tại đó. Con gái ông có tên là Dhaññavatī

tr. 197. d. 12 Sudatta là một vị vua, Sudattā là vị hoàng hậu.

 d.21 Nakula là tên một thị trấn, cũng là tên của một chủ kho bạc.

tr. 202, d. 31 Sirinandana là tên một thành phố, cũng là tên một chủ kho bạc.

tr. 219. d. 17. Saraṇa là tên của một thành phố và là tên của một vị vua, được mô tả như là một sabbalokasaraṇa

tr. 227. d. 25. Vira là tên một thị trấn cũng là tên của một chủ kho bạc.

tr. 232. d. 16, 18 Sirivaḍḍhā đã dâng một bữa cơm sữa ngọt. Sirivaḍḍha đã dâng tám bó cỏ khô.

tr.235, d. 23 Bandhumatī là tên của một thành phố và cũng là tên một vị hoàng hậu. Bandhumā là tên của vị vua.

[161]. Xin đọc Woven Cadences 217 trong đó E.M Hare lưu ý rằng về văn thơ của Sn “chứng tỏ một tình yêu được sắp xếp và trùng âm. Chơi chữ và trò chơi đoán chữ” và xin đọc trong bản danh mục từ tr. 218b.

[162]. Xin đọc lời giới thiệu, tr. vii phần về giới thiệu các đoạn kệ của ngài Buddhaghosa với các tập Chú giải về bốn Bộ Kinh Phật (Nikaya)

[163]. Xin đọc trang. Xxxvii tt

[164]. Ganthavitthāradosa, Chú giải Lịch sử Chư Phật tiếng Ceylon, 26, 3 ll từ cuối trở lên.

 

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn