(Xem: 1489)
Đại Lễ Dâng Y Kathina 2023 tại Vô Nôn Thiền Tự, California USA
(Xem: 1857)
Đại Lễ Vesak 2023 (Tam Hợp) đã được cử hành long trọng tại Vô Môn Thiền Tự USA, ngày 11 tháng 6 năm 2023. Theo Tam Tạng giáo điển Pali của Phật giáo Nam tông (Nam truyền Thượng tọa bộ), ngày trăng tròn tháng Tư âm lịch là ngày lịch sử, kỷ niệm một lúc 3 thời kỳ: Bồ Tát Đản sanh, Thành đạo và Phật nhập Niết bàn, Phật giáo thế giới gọi ngày ấy là lễ "Tam Hợp", ngày lễ Vesakha. ngày rằm tháng Tư không những là kỷ niệm ngày Bồ Tát Đản sanh, mà còn là ngày Thành đạo và Phật nhập Niết bàn. Ngày nay, cứ mỗi khi đến ngày rằm tháng Tư, ngày đại lễ Tam Hợp, Phật tử Việt Nam cũng như Phật tử trên thế giới đều hướng tâm về đức Phật.

* 2.1-Vô-Nhân-Tâm (Ahetukacitta)

08 Tháng Tám 201412:00 SA(Xem: 12321)

Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống

Phần – 2.1

 

Vô-Nhân-Tâm  (Ahetukacitta)

 

Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm là tâm không hợp với nhân.

Hetu: Nhân có 6 nhân chia ra 2 loại:

1- Akusalahetu: Bất-thiện nhân có 3 nhân là lobhahetu: nhân tham, dosahetu: nhân sân, mohahetu: nhân si.

2- Kusalahetu: Thiện nhân có 3 nhân là alobhahetu: nhân vô-tham, adosahetu: nhân vô-sân, amohahetu: nhân vô-si (trí-tuệ).

Tâm hợp với bất-thiện nhân hoặc thiện nhân thì gọi là sahetukacitta: Hữu-nhân-tâm, và tâm không hợp với nhân nào trong 6 nhân thì gọi là ahetukacitta: vô-nhân-tâm.

Ahetukacitta: vô-nhân-tâm có 18 tâm chia ra làm 3 loại:

1- Akusalavipākacitta: Bất-thiện-quả-vô-nhân-tâm có 7 tâm, là quả của 12 bất-thiện-nghiệp trong 12 bất-thiện-tâm.

2- Kusalavipākāhetukacitta: Thiện-quả-vô- nhân-tâm có 8 tâm, là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm.

3-  Ahetukakiriyacitta: Vô-nhân-duy-tác-tâm có 3 tâm, là tâm làm phận-sự, không có quả..

1- Akusalavipākacitta

Akusalavipākacitta: Bất-thiện-quả vô-nhân-tâm có 7 tâm là quả của 12 bất-thiện-nghiệp trong 12 bất-thiện-tâm như sau:

1- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ cakkhuviññānaṃ.

Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc xấu, không đáng hài lòng.

2- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ sotaviññānaṃ.

Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng thanh không hay, không đáng hài lòng.

3- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ ghānaviññānaṃ.

Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương mùi hôi, không đáng hài lòng.

4- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ jivhāviññānaṃ.

Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị không ngon, không đáng hài lòng.

5- Dukkhasahagataṃ akusalavipākaṃ kāyaviññānaṃ.

Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ khổ, là quả của bất-thiện-nghiệp, xúc-giác đối-tượng xúc thân khổ, không đáng hài lòng.

6- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ sampaṭicchanacittaṃ.

Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, tiếp nhận 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) xấu, không đáng hài lòng.

7- Upekkhāsahagataṃ akusalavipākaṃ santīraṇacittaṃ.

Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của bất-thiện-nghiệp, suy xét trong 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) xấu, không đáng hài lòng.

2- Kusalavipākāhetukacitta:  

Kusalavipākāhetukacitta:Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 tâm là quả 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm như sau:  

1- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ cakkhuviññānaṃ.

Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.

2- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ sotaviññānaṃ.

Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng thanh hay, đáng hài lòng.

3- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ ghānaviññānaṃ.

Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương thơm, đáng hài lòng.

4- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ jivhāviññānaṃ.

Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.

5- Sukhasahagataṃ kusalavipākaṃ kāyaviññānaṃ.

Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, xúc-giác đối-tượng xúc thân an lạc, đáng hài lòng.

6- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ sampaṭicchanacittaṃ.

Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, tiếp nhận trong 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

7- Upekkhāsahagataṃ kusalavipākaṃ santīraṇacittaṃ.

Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, suy xét trong 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

8- Somanassasahagataṃ kusalavipākaṃ santīraṇacittaṃ.

Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, suy xét 1 trong 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.

3-Ahetukakiriyacitta: 

Ahetukakiriyacitta: Vô-nhân-duy-tác-tâm là tâm phát sinh làm phận sự của mình, tâm này không hợp với bất-thiện-nhân (akusalahetu) cũng không hợp với thiện-nhân (kusalahetu), nên không phải là bất-thiện-tâm cũng không phải là thiện-tâm, cũng không phải là quả-tâm của tâm nào cả, nên tâm này gọi là vô-nhân-duy-tác-tâm chỉ có làm phận sự, mà không có quả. 

Ahetukakiriyacitta: Vô-nhân-duy-tác-tâm có 3 tâm:

1- Upekkhāsahagataṃ pañcadvāravajjanacittam:

Ngũ-môn-hướng-tâm đồng sinh với thọ xả, tiếp xúc 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) trong ngũ môn, để ngũ môn lộ-trình-tâm phát sinh.

2- Upekkhāsahagataṃ manodvāravajjanacittam:

Ý-môn-hướng-tâm đồng sinh với thọ xả, tiếp xúc 6 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) trong ý môn để ý môn lộ-trình-tâm phát sinh, hoặc là tâm làm phận-sự quyết định 5 đối-tượng trong ngũ môn, để ngũ môn lộ-trình-tâm phát sinh.

3- Somanassasahagataṃ hasituppādacittaṃ:

Tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán đồng sinh với thọ hỷ.

Giảng Giải 18 Vô-Nhân-Tâm

1- 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm là quả của 12 bất-thiện-nghiệp trong 12 bất-thiện-tâm, có 2 tên gọi: viññāṇaṃ  cittaṃ

* Gọi viññāṇa có 5 tâm là:

- Cakkhuviññāṇa: nhãn-thức-tâm là tâm phát sinh do nương nhờ nhãn-môn, làm phận-sự thấy đối-tượng sắc xấu.

- Sotaviññāṇa: nhĩ-thức-tâm là tâm phát sinh do nương nhờ nhĩ-môn, làm phận-sự nghe đối-tượng thanh không hay. 

- Ghānaviññāṇa: tỷ-thức-tâm là tâm phát sinh do nương nhờ tỷ-môn, làm phận-sự ngửi đối-tượng hương mùi hôi.

- Jivhāviññāṇa: thiệt-thức-tâm là tâm phát sinh do nương nhờ thiệt-môn, làm phận-sự nếm đối-tượng vị không ngon. 

- Kāyaviññāṇa: thân-thức-tâm là tâm phát sinh do nương nhờ thân-môn, làm phận-sự xúc-giác đối-tượng xúc cứng, …

* 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu, không đáng hài lòng.

Danh từ chế định gọi 5 thức tâm này là cakkhuviññāṇa,… do nương nhờ nơi 5 môn (cakkhudvāra, …)5 nơi sinh (cakkhu-vatthu,...) của 5 thức-tâm đều là sắc-pháp (rūpadhamma) nên gọi là viññāṇa cho dễ hiểu.  

* Gọi cittaṃ có 2 tâm là:

- Sampaṭicchanacitta: Tiếp-nhận-tâm,

- Santīraṇacitta: Suy-xét-tâm,

Danh từ chế định gọi 2 tâm này do nương nhờ phận-sự của tâm (kicca) thuộc về danh-pháp (nāmadhamma) nên gọi là citta.

* Vedanā: thọ đồng sinh với 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương, vị, xúc xấu, không đáng hài lòng, có 2 loại thọ là thọ xả (upekkhāvedanā)  thọ khổ (dukkhavedanā).

*Cakkhuviññāṇa, sotaviññāṇa, ghānaviññāṇa, jivhāviññāṇa, sampaṭicchanacitta, santīraṇacitta gồm có 6 tâm này đồng sinh với thọ xả (upekkhāsahagata) (không khổ không lạc), bởi vì 6 tâm này phát sinh do nương nhờ sắc-phụ-thuộc tiếp xúc với sắc-phụ-thuộc (upādāyarūpa) như đối-tượng sắc tiếp xúc với nhãn-tịnh-sắc, v.v… nên không có đủ cảm giác khổ hoặc lạc.  Ví như bông gòn tiếp xúc với bông gòn rất nhẹ.  

* Kāyaviññāṇa là thức-tâm đồng sinh với thọ khổ (dukkhasahagata), bởi vì thân-thức-tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng xúc xấu thô (3 đại: địa-đại, hoả-đại, phong-đại (trừ thuỷ-đại) tiếp xúc với thân-tịnh-sắc (kāyapasāda-rūpa), nên có cảm giác khổ. Ví như cái búa đập mạnh bông gòn đặt trên tấm đá.  

2- 8 thiện-quả vô-nhân-tâm là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm, cũng có 2 tên gọi: viññānaṃ cittaṃ, giải thích tương tự như 7 bất-thiện-quả vô-nhân-tâm.

* Vedanā: thọ đồng sinh với 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp nhận 5 đối-tượng sắc, thanh, hương,vị, xúc tốt, đáng hài lòng, có 3 loại thọ là thọ xả (upekkhāvedanā), thọ lạc (sukhavedanā)thọ hỷ (somanassavedanā).

* Cakkhuviññāṇa, sotaviññāṇa, ghānaviññāṇa, jivhāviññāṇa, sampaṭicchanacitta, gồm có 5 tâm này đồng sinh với thọ xả (upekkhāsahagata) (không khổ không lạc) giải thích như bất-thiện-quả vô-nhân-tâm.

* Kāyaviññāṇa là thức-tâm đồng sinh với thọ lạc (sukhasahagata), bởi vì thân-thức-tâm phát sinh do nương nhờ đối-tượng xúc tốt mềm mại tiếp xúc với thân-tịnh-sắc (kāyapasādarūpa), nên có cảm giác an lạc.

* Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 quả-tâm nhiều hơn bất-thiện-quả-vô-nhân-tâm 1 quả-tâm, bởi vì santīraṇacitta thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm làm phận sự suy xét đối-tượng tốt, đáng hài lòng, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp có 2 loại đối-tượng tốt:

1- Iṭṭhamajjhattārammaṇa: Đối-tượng tốt trung bình, 

2- Ati-iṭṭhārammaṇa: Đối-tượng tốt đặc biệt.  

* Nếu khi thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm làm phận sự suy xét đối-tượng tốt trung bình thì tâm này không đủ để đồng sinh với thọ hỷ, chỉ đồng sinh với thọ xả, nên gọi là upekkhāsahagataṃ santīraṇakusalavipākacittaṃ: thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả.

* Nếu khi thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm làm phận sự suy xét đối-tượng tốt đặc biệt thì tâm này đồng sinh với thọ hỷ, nên gọi là somanassa-sahagataṃ santīraṇakusalavipākacittaṃ: thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ.

Nhưng bất-thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm làm phận sự suy xét đối-tượng xấu trung bình (aniṭṭhamajjhattārammaṇa) dù đối-tượng xấu thậm tệ (ati-aniṭṭhārammaṇa) thì tâm này cũng chỉ đồng sinh với thọ xả mà thôi, bởi vì bất-thiện-quả-vô-nhân-suy-xét-tâm làm phận sự suy xét dù đối-tượng xấu thậm tệ (ati-aniṭṭhā-rammaṇa) thì tâm này cũng không thể đồng sinh với thọ ưu (domassavedanā) được, bởi thọ ưu chỉ có đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi.

Vì vậy, bất-thiện-quả-vô-nhân-tâm chỉ có 7 quả-tâm mà thôi.

Cách gọi chung cakkhuviññāṇa, sotaviññāṇa, ghānaviññāṇa kāyaviññāṇa thuộc về 5 bất-thiện-quả-vô-nhân-tâm 5 thiện-quả-vô-nhân-tâm gom lại gọi là dvipañcaviññāṇacitta: 10 thức-tâm phát sinh do nương nhờ nhãn-môn, nhĩ-môn, tỷ-môn, thiệt-môn, thân-môn.

Nhận Xét Về Bất-Thiện-Nghiệp Và Dục-Giới Đại-Thiện-Nghiệp Cho Quả

* Bất-thiện-nghiệp 12 nghiệp chỉ cho quả akusalavipākacitta: bất-thiện-quả vô-nhân-tâm, có 7 quả-tâm thuộc về vô-nhân-tâm (ahetukacitta) mà thôi, bởi vì 12 bất-thiện-nghiệp trong 12 bất-thiện-tâm đều có phóng-tâm tâm-sở (uddhacca-cetasika) làm giảm năng lực cho quả của 12 bất-thiện-nghiệp không có khả năng cho quả hữu-nhân-tâm (sahetuka).

Vì vậy, 12 bất-thiện-nghiệp chỉ có cho quả là  7 bất-thiện-quả-vô-nhân-tâm thuộc về vô-nhân-tâm (ahetukacitta) mà thôi.

2- 8 Thiện-quả vô-nhân-tâm (ahetukakusala-vipākacitta) quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp quá-khứ do tác-ý không hoàn toàn trong sạch có 1 trong 3 thời-kỳ: trước khi tạo phước-thiện, đang khi tạo phước-thiện, sau khi đã tạo phước-thiện, làm cho dục-giới đại-thiện-nghiệp có ít năng lực, nên cho quả là vô-nhân-tâm (ahetukacitta).

8 Dục-giới đại-quả-tâm (mahākusalacitta) cũng là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp quá-khứ do tác-ý hoàn toàn trong sạch trong 3 thời-kỳ: trước khi tạo phước-thiện, đang khi tạo phước-thiện, sau khi đã tạo phước-thiện, làm cho dục-giới đại-thiện-nghiệp có nhiều năng lực, nên cho quả là hữu-nhân-tâm (sahetukacitta).

Như vậy, 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả có 16 quả-tâm là 8 thiện-quả vô-nhân-tâm và 8 dục-giới đại-quả-tâm.

Tất cả chúng-sinh nói chung, mỗi người nói riêng trong vòng tử sinh luân hồi trong 3 giới 4 loài từ vô-thuỷ cho đến kiếp-hiện-tại này, trải qua vô-số kiếp, phần thân (sắc-uẩn) thay đổi theo từng mỗi kiếp tuỳ theo quả của nghiệp của mỗi chúng-sinh, phần tâm (danh-uẩn) vẫn sinh rồi diệt liên tục không ngừng từ kiếp này đến kiếp khác, từ kiếp vô-thuỷ cho đến kiếp-hiện-tại này đều tích-luỹ tất cả mọi dục-giới đại-thiện-nghiệp, mọi bất-thiện-nghiệp dù nặng dù nhẹ không sót một nghiệp nào. Trong mỗi kiếp:

* Trong kiếp-hiện-tại, nếu có dục-giới đại-thiện-nghiệp nào có cơ-hội cho quả thì nhãn-thức-tâm hợp với thọ xả nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng, v.v… thân-thức-tâm hợp với thọ lạc xúc-giác đối-tượng xúc tốt, đáng hài lòng, v.v… Hoặc nếu có ác-nghiệp nào có cơ-hội cho quả thì nhãn-thức-tâm nhìn thấy đối-tượng sắc xấu, không đáng hài lòng, v.v… thân-thức-tâm hợp với thọ khổ xúc-giác đối-tượng xúc xấu, không đáng hài lòng, v.v…

Nếu dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy hoặc ác-nghiệp ấy không có cơ-hội cho quả trong kiếp-hiện-tại thì nghiệp ấy trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosikamma).

* Trong kiếp-kế-tiếp (kiếp sau), nếu có dục-giới đại-thiện-nghiệp nào có cơ-hội cho quả tái-sinh kiếp sau làm người hoặc làm chư-thiên trong 6 cõi trời dục-giới thì hưởng mọi sự an lạc trong cõi ấy, cho đến khi mãn quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy, mới chuyển kiếp (chết); hoặc nếu có ác-nghiệp nào có cơ-hội cho quả tái-sinh kiếp sau trong 4 cõi ác-giới: cõi địa-ngục, cõi a-su-ra, cõi ngạ-quỷ, loài súc-sinh thì chịu quả khổ của ác-nghiệp ấy, trong cõi ấy cho đến khi mãn quả của ác-nghiệp ấy (chết), mới thoát khỏi cõi ấy.

Nếu dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy hoặc ác-nghiệp ấy không có cơ-hội cho quả tái-sinh kiếp sau thì nghiệp ấy trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosikamma).

* Còn từ kiếp thứ 3 cho đến kiếp chót trở thành bậc Thánh-A-ra-hán, trước khi tịch diệt Niết-bàn, tất cả mọi dục-giới đại-thiện-nghiệp, mọi ác-nghiệp không có nghiệp nào gọi là vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosikamma) cả, cho nên nếu bất cứ nghiệp nào có cơ-hội thì nghiệp ấy cho quả của nó. 

* Nhưng đến khi bậc Thánh-A-ra-hán tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân hồi trong tam-giới, thì chỉ có khi ấy, tất cả mọi dục-giới đại-thiện-nghiệp, mọi ác-nghiệp đã được tích-luỹ từ kiếp vô-thuỷ cho đến kiếp-hiện-tại mới thật sự trở thành vô-hiệu-quả-nghiệp (ahosi-

kamma) mà thôi.

Người nào có chánh-kiến sở-nghiệp của riêng mình (kammassakatā sammādiṭṭhi), đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo, tin nghiệp và quả của nghiệp. Nếu khi quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp của mình phát sinh làm cho thân an lạc thì người ấy hưởng quả an lạc ấy, hoặc nếu khi quả của ác-nghiệp của mình phát sinh làm khổ thân thì người ấy cũng chấp nhận quả khổ ấy.

Người ấy có trí-tuệ sáng suốt chấp nhận quả của nghiệp của mình như người thừa-kế quả của nghiệp (kammadāyado). 

Như vậy, người ấy chính là bậc đại-thiện-trí có trí-tuệ sáng suốt, có đức-tính công-bằng với chính mình, với mọi người, mọi chúng-sinh khác, không hề có tính thiên vị. 

3- Vô-nhân-duy-tác-tâm (Ahetukakiriyacitta) tâm phát sinh làm phận sự không hợp với nhân. 

Vô-nhân-duy-tác-tâm chỉ phát sinh làm phận-sự, không phải là thiện-tâm, cũng không phải là bất-thiện-tâm, cũng không phải là quả-tâm của tâm nào cả.

Ahetukakiriyacitta: Vô-nhân-duy-tác-tâm có 3 tâm:

1- Upekkhāsahagataṃ pañcadvāravajjanacittam:

Ngũ-môn-hướng-tâm đồng sinh với thọ xả, suy xét 5 đối-tượng trong ngũ môn.

2- Upekkhāsahagataṃ manodvāravajjanacittam:

Ý-môn-hướng-tâm đồng sinh với thọ xả, suy xét 6 đối-tượng trong ý môn, hoặc quyết định 5 đối-tượng trong ngũ-môn-lộ-trình-tâm.

3- Somanassasahagataṃ hasituppādacittaṃ:

Tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán đồng sinh với thọ hỷ phát sinh trong 6 môn. (không phát sinh đối với các chúng-sinh khác).

Giảng Giải 3 Vô-Nhân Duy-Tác-Tâm

1- Pañcadvārāvajjanacitta: Ngũ-môn hướng-tâm đồng sinh với thọ xả làm phận sự tiếp nhận, 1 trong 5 đối-tượng mới (sắc, thanh, hương, vị, xúc) xấu hoặc tốt tiếp xúc tương-xứng với môn (dvāra), mở cửa cho ngũ-môn-lộ-trình-tâm(pañcadvāravīthicitta) tương-xứng phát sinh.

Ví dụ: * Ngũ-môn hướng-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng sắc mới xấu hoặc tốt tiếp xúc tương xứng với nhãn-môn, mở cửa cho nhãn-môn-lộ-trình-tâm phát sinh.

* Ngũ-môn-hướng-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng thanh mới xấu hoặc tốt tiếp xúc tương xứng với nhĩ-môn, mở cửa cho nhĩ-môn-lộ-trình-tâm phát sinh.

* Ngũ-môn hướng-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng hương mới xấu hoặc tốt tiếp xúc tương xứng với tỷ-môn, mở cửa cho tỷ-môn-lộ-trình-tâm phát sinh.

* Ngũ-môn hướng-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng vị mới tiếp xúc xấu hoặc tốt tương xứng với thiệt-môn, mở cửa cho thiệt-môn-lộ-trình-tâm phát sinh.

* Ngũ-môn hướng-tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng xúc mới xấu hoặc tốt tiếp xúc tương xứng với thân-môn, mở cửa cho thân-môn-lộ-trình-tâm phát sinh.

2- Manodvārāvajjanacitta Ý-môn hướng-tâm đồng sinh với thọ xả làm phận sự tiếp nhận, 1 trong 6 đối-tượng mới (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) xấu hoặc tốt cho ý môn (manodvāra) mở cửa cho ý môn lộ-trình-tâm phát sinh.

* Ý-môn hướng-tâm đồng sinh với thọ xả còn làm phận sự quyết-định (voṭṭhabbanakicca) đối-tượng xấu hoặc tốt cho ngũ-môn-lộ-trình-tâm.

3- Hasituppādacitta: Tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán đồng sinh với thọ hỷ phát sinh trong 6 môn. (không phát sinh đối với các chúng-sinh khác).

Bậc Thánh-A-ra-hán thiên-nhãn-thông (dibbacakkhu-abhiññā) nhìn thấy loài ngạ-quỷ có thân hình kỳ dị với duy-tác-thần-thông-tâm 1 sát-na-tâm, tiếp theo suy xét với dục-giới đại-duy-tác-tâm hợp với trí-tuệ rằng: “Loài ngạ-quỷ như thế này không còn đối với ta được nữa.”

Sau khi suy xét như vậy, tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán (hasituppādacitta) phát sinh.

Bậc Thánh-A-ra-hán đã chứng đắc tiền-kiếp-thông (pubbenivāsānusatiñāṇa), vị-lai-kiến-thông (anāgataṃsañāṇa) thiên-nhãn-thông dibbacakkhu-

ñāṇa) dễ dàng có hasituppādacitta: tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán phát sinh.

Mỉm Cười Và Cười

Mỉm cười và cười có 6 loại:

1- Sita: Tâm mỉm cười trên mặt không lộ hàm răng, đó là sự mỉm cười của Đức-Phật.

2- Hasita: Tâm mỉm cười lộ chút ít hàm răng, đó là sự mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán.

Ngoài bậc Thánh-A-ra-hán ra, tâm mỉm cười của bậc Thánh-Bất-lai, bậc Thánh-Nhất-lai, bậc Thánh-Nhập-lưu, hoặc hạng thiện-trí phàm-nhân đều hợp với thiện-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si).

3- Vihasita: Tâm cười ra tiếng nho-nhỏ phát sinh đối với 3 bậc Thánh-nhân: bậc Thánh-Nhập-lưu, bậc Thánh-Nhất-lai, bậc Thánh-Bất-lai, hạng thiện-trí phàm-nhân đều hợp với thiện-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si).

4- Atihasita: Tâm cười ra tiếng lớn phát sinh đối với 2 bậc Thánh-nhân: bậc Thánh-Nhập-lưu, bậc Thánh-Nhất-lai, hạng thiện-trí phàm-nhân đều hợp với nhân (hetu).

5- Apahasita: Tâm cười làm cho thân mình nghiêng ngả chỉ phát sinh đối với hạng phàm-nhân mà thôi.

6- Upahasita: Tâm cười làm trào ra nước mắt chỉ phát sinh đối với hạng phàm-nhân mà thôi.

Mỉm cười và cười có 6 loại, 2 loại mỉm cười:

* Tâm mỉm cười trên mặt không lộ hàm răng gọi là sita, đối với Đức-Phật-Chánh-Đẳng-Giác,

* Tâm mỉm cười lộ chút ít hàm răng gọi là hasita, đối với chư bậc Thánh-A-ra-hán.

Hai loại tâm mỉm cười này phát sinh làm phận sự, mà không chấp thủ nơi đối-tượng, nên tâm này có năng lực yếu đặc biệt phát sinh không hợp với nhân (hetu), gọi là hasituppāda-citta, thuộc về loại vô-nhân-tâm.

* Bốn loại tâm cười còn lại, tâm có năng lực mạnh, chấp thủ nơi đối-tượng, nên tâm này phát sinh hợp với nhân (hetu) gọi là sahetukacitta: tâm có nhân.

Saṅkhāra Trong Ahetukacitta

Trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha, Ngài Đại-Trưởng-lão Anuruddha trình bày trong phần ahetukacitta: vô-nhân-tâm có 18 tâm, không trình bày thuộc về loại asaṅkhārikacitta hoặc sasaṅkhārikacitta nào cả.

Theo các bộ khác có ý kiến khác nhau về saṅkhārika trong ahetukacitta được tóm lược theo 3 cách như sau:

* Trong bộ Mūlaṭīkā và bộ Abhidhammattha-vibhāvinīṭīkā có ý kiến rằng: “Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm có 18 tâm đều là saṅkhāravimutti, 18 vô-nhân-tâm đều là không có saṅkhāra nào cả”, bởi vì trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha không trình bày asaṅkhārikacittasasaṅkhārikacitta nào cả.

* Trong bộ Paramatthadīpanīṭīkā  có ý kiến rằng: “Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm có 18 tâm asaṅkhārikacitta hoặc sasaṅkhārikacitta.”  

* Bậc Tiền-bối có ý kiến rằng:“Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm có 18 tâm thuộc về asaṅkhārika-citta”, bởi vì nhãn-thức-tâm tự nhìn thấy đối-tượng sắc, nhĩ-thức-tâm tự nghe đối-tượng thanh,

tỷ-thức-tâm tự ngửi đối-tượng hương, thiệt-thức-tâm tự nếm đối-tượng vị, thân-thức-tâm tự xúc-giác đối-tượng xúc, v.v… do nương nhờ upattihetu: nhân-duyên khiến cho tâm ấy phát sinh, cho nên 18 vô-nhân-tâm này thuộc về  asaṅkhārikacitta.

Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm là tâm không có 6 nhân (hetu): 3 bất-thiện nhân: nhân tham, nhân sân, nhân si, 3 thiện nhân: nhân vô-tham, nhân vô-sân, nhân vô-si (trí-tuệ). 6 nhân này gọi là sampayuttahetu: nhân hợp với tâm.

Nếu tâm nào có bất-thiện nhân (akusalahetu) hoặc thiện nhân (kusalahetu) hợp với tâm ấy thì tâm ấy gọi là sahetukacitta: hữu-nhân-tâm.

Ahetukacitta: Vô-nhân-tâm là tâm không hợp với sampayuttahetu: nhân hợp với tâm, nhưng tất cả các pháp đều phát sinh do từ nhân (hetup-pabhava), nhân này không phải là sampayutta-hetu (6 nhân hợp với tâm), nhưng là nhân-duyên khiến cho tâm phát sinh gọi là upattihetu.

Cho nên, 18 ahetukacitta: vô-nhân-tâm phát sinh đều do nương nhờ upattihetu: nhân-duyên khiến cho mỗi tâm phát sinh. 

Upattihetu Của 18 Ahetukacitta

Nhân-duyên khiến cho mỗi vô-nhân-tâm phát sinh cần phải hội đủ nhân-duyên của mỗi tâm, nếu trường-hợp thiếu 1 nhân-duyên nào thì vô-nhân-tâm ấy không thể phát sinh được.

Theo bộ Abhidhammatthasaṅgaha: Vi-diệu-pháp-yếu-nghĩa giảng giải rằng:   

* Nhân Duyên Phát Sinh 2 Nhãn-Thức-Tâm

* Cakkhuviññāṇa: nhãn-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Cakkhupasāda: Nhãn-tịnh-sắc tốt (mắt không bị bệnh),

2- Rūpārammaṇa: Đối-tượng sắc rõ ràng tiếp xúc với nhãn-tịnh-sắc (mắt) ,

3- Āloka: Ánh sáng rõ ràng,  

4- Manasikāra: Chú tâm đó là ngũ-môn-hướng tâm đến đối-tượng sắc ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì nhãn-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự nhìn thấy đối-tượng sắc ấy.

* Nhãn-thức-tâm có 2 tâm:

 - Nhãn-thức-tâm là quả-tâm của bất-thiện-nghiệp nhìn thấy đối-tượng sắc xấu, không đáng hài lòng,

 - Nhãn-thức-tâm là quả-tâm của dục-giới đại-thiện-nghiệp nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.

* Nhân Duyên Phát Sinh 2 Nhĩ-Thức-Tâm

Sotaviññāṇa: nhĩ-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Sotapasāda: Nhĩ-tịnh-sắc tốt (tai không bị điếc), 

2- Saddārammaṇa: Đối-tượng âm-thanh rõ ràng tiếp xúc với nhĩ-tịnh-sắc (lỗ tai),

3- Vivarākāsa: Khoảng trống không gian không có vật cản,  

4- Manasikāra: Chú tâm đó là ngũ-môn-hướng tâm đến đối-tượng âm-thanh ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì nhĩ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự nghe đối-tượng âm-thanh ấy.

* Nhĩ-thức-tâm có 2 tâm:

 - Nhĩ-thức-tâm là quả-tâm của bất-thiện-nghiệp nghe đối-tượng âm-thanh dở, không đáng hài lòng,

 - Nhĩ-thức-tâm là quả-tâm của dục-giới đại-thiện-nghiệp nghe đối-tượng âm-thanh hay, đáng hài lòng.

* Nhân Duyên Phát Sinh 2 Tỷ-Thức-Tâm

Ghānaviññāṇa: Tỷ-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Ghānapasāda: Tỷ-tịnh-sắc tốt (mũi không bị bệnh), 

2- Gandhārammaṇa: Đối-tượng hương rõ ràng tiếp xúc với tỷ-tịnh-sắc (lỗ mũi),

3- Vāyodhātu: Phong-đại (gió) thổi đưa mùi hương đến mũi, 

4- Manasikāra: Chú tâm đó là ngũ-môn-hướng tâm đến đối-tượng hương ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì tỷ-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự ngửi đối-tượng hương ấy.

* Tỷ-thức-tâm có 2 tâm:

 - Tỷ-thức-tâm là quả-tâm của bất-thiện-nghiệp ngửi đối-tượng mùi hôi, không đáng hài lòng,

 - Tỷ-thức-tâm là quả-tâm của dục-giới đại-thiện-nghiệp ngửi đối-tượng hương thơm tốt, đáng hài lòng.

* Nhân Duyên Phát Sinh 2 Thiệt-Thức-Tâm

Jivhāviññāṇa: Thiệt-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Jivhāpasāda: Thiệt-tịnh-sắc tốt (lưỡi không bị bệnh), 

2- Rasārammaṇa: Đối-tượng vị rõ ràng tiếp xúc với thiệt-tịnh-sắc (lưỡi) ,

3- Āpodhātu: thuỷ-đại (nước miếng trong miệng), 

4- Manasikāra: Chú tâm đó là ngũ-môn hướng tâm đến đối-tượng vị ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì thiệt-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự nếm đối-tượng vị ấy.

* Thiệt-thức-tâm có 2 tâm:

 - Thiệt-thức-tâm là quả-tâm của bất-thiện-nghiệp nếm đối-tượng vị dở, không đáng hài lòng,

 - Thiệt-thức-tâm là quả-tâm của dục-giới đại-thiện-nghiệp nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.

* Nhân Duyên Phát Sinh 2 Thân-Thức-Tâm

Kāyaviññāṇa: Thân-thức-tâm có 2 tâm phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Kāyapasāda: Thân-tịnh-sắc tốt (thân khoẻ mạnh không bị bại liệt), 

2- Phoṭṭhabbārammaṇa: Đối-tượng xúc (cứng, mềm, nóng, lạnh, căng, phồng) rõ ràng tiếp xúc với thân-tịnh-sắc (thân),

3- Thaddhapaṭhavīdhātu: Địa-đại cứng, …

4- Manasikāra: Chú tâm đó là ngũ-môn hướng tâm đến đối-tượng xúc ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì thân-thức-tâm với 7 tâm-sở phát sinh làm phận sự xúc-giác đối-tượng xúc ấy.

* Thân-thức-tâm có 2 tâm:

 - Thân-thức-tâm là quả-tâm của bất-thiện-tâm xúc-giác đối-tượng xúc xấu, không đáng hài lòng,

- Thân-thức-tâm là quả-tâm của dục-giới đại-thiện-tâm xúc-giác đối-tượng xúc tốt, đáng hài lòng.

* Nhân Duyên Phát Sinh 3 Ý-Tự-Tánh

Manodhātu: ý-tự-tánh-tâm gồm có 3 tâm:

- Pañcadvārāvajjanacitta:Ngũ-môn-hướng-tâm  

- Sampaṭicchanacitta: Tiếp-nhận-tâm có 2 tâm.

3 tâm này phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Pañcadvāra: 5 môn đó là nhãn-môn, nhĩ-môn, tỷ-môn, thiệt-môn, thân-môn tốt,

2- Pañcārammaṇa: 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc),

3- Hadayavatthu: Ý-sắc-căn là nơi nương nhờ của tâm để phát sinh,

4- Manasikāra: Chú tâm đến đối-tượng ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì mano-dhātu có 3 tâm, mỗi tâm phát sinh tuỳ theo nhân-duyên, làm phận sự của mình đối với đối-tượng ấy.

* Manodhātu có 3 tâm:

 - Ngũ-môn-hướng-tâm phát sinh làm phận sự tiếp nhận 1 trong 5 đối-tượng mới (sắc, thanh, hương, vị, xúc) xấu hoặc tốt tiếp xúc tương-xứng với môn (dvāra), mở cửa cho ngũ-môn lộ-trình-tâm (pañcadvāravīthicitta) tương-xứng phát sinh.

- Tiếp-nhận-tâm là quả-tâm của bất-thiện-nghiệp tiếp nhận đối-tượng xấu, không đáng hài lòng,

- Tiếp-nhận-tâm là quả-tâm của dục-giới đại thiện-nghiệp tiếp nhận đối-tượng tốt, đáng hài lòng,

* Nhân Duyên Phát Sinh 5 Ý-Thức-Tự-Tánh

Manoviññāṇadhātu:[1] ý-thức-tự-tánh gồm có 5 tâm trong 18 vô-nhân-tâm là

- Manodvāravajjanacitta: Ý-môn-hướng-tâm,

- Santīraṇacitta: suy-xét-tâm gồm có 3 tâm,

- Hasituppādacitta: tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán. 5 tâm này phát sinh do hội đủ 4 nhân-duyên:

1- Dvāra: 6 môn đó là nhãn-môn, nhĩ-môn, tỷ-môn, thiệt-môn, thân-môn, ý-môn,

2- Ārammaṇa: 6 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).

3- Hadayavatthu: Ý-sắc-căn là nơi nương nhờ của tâm để phát sinh,

4- Manasikāra: Chú tâm đến đối-tượng ấy.

Nếu khi hội đủ 4 nhân-duyên này thì mano-viññāṇadhātu có 5 tâm, mỗi tâm phát sinh tuỳ theo nhân-duyên làm phận-sự của mình.  

Cho nên, 18 vô-nhân-tâm là tâm không hợp với sampayuttahetu (6 nhân hợp với tâm), nhưng mỗi vô-nhân-tâm phát sinh đều do nhân-duyên gọi là upattihetu: nhân-duyên phát sinh.  

Như vậy, cakkhuviññāṇa: nhãn-thức-tâm phát sinh làm phận sự nhìn thấy đối-tượng sắc hình dáng là do hội đủ 4 nhân-duyên của nhãn-thức-tâm, nếu trường-hợp thiếu nhân-duyên nào thì nhãn-thức-tâm không thể phát sinh được.

Cũng như vậy, mỗi tâm với tâm-sở phát sinh đều do hội đủ nhân-duyên của tâm ấy. Tất cả các pháp-hữu-vi phát sinh đều do từ nhân-duyên,  cho nên, tất cả các pháp-hữu-vi đều là pháp-vô-ngã (anattā), không phải là ta, không phải là người, không phải là đàn ông, không phải là đàn bà, không phải là chúng-sinh nào cả, tất cả các pháp chỉ là thật-tánh của danh-pháp hoặc sắc-pháp mà thôi.

Sở dĩ các hàng phàm-nhân thấy sai chấp lầm nơi danh-pháp hoặc sắc-pháp cho là ta, là người, là đàn ông, là đàn bà, là chúng-sinh, v.v… là vì do vô-minh (avijjā) che phủ thật-tánh của danh-pháp hoặc sắc-pháp, do tà-kiến (diṭṭhi) thấy sai chấp lầm nơi danh-pháp hoặc sắc-pháp cho là ta, là người, là đàn ông, là đàn bà, là chúng-sinh, v.v…

Như vậy, ta hoặc ngã không có thật, nên không có phương pháp diệt ngã. Tà-kiến (diṭṭhi) là một tâm-sở có thật, nên có phương pháp diệt tà-kiến.

Khi hành-giả thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ dẫn đến chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Nhập-lưu-Thánh-đạo, Nhập-lưu-Thánh-quả, và Niết-bàn, diệt-đoạn-tuyệt được 2 loại phiền-nãotà-kiến (diṭṭhi) và hoài-nghi (vicikicchā) không còn dư sót, trở thành bậc Thánh-Nhập-lưu vĩnh viễn không còn có tà-kiến thấy sai chấp lầm nơi danh-pháp hoặc sắc-pháp cho là ta, ngã, là người, là đàn ông, đàn bà, là chúng-sinh nào nữa.

Bậc Thánh-Nhập-lưu đã diệt-đoạn-tuyệt được tà-kiến (diṭṭhi) và hoài-nghi (vicikicchā) có nghĩa là đã diệt-đoạn-tuyệt được 4 tham-tâm hợp với tà-kiến và 1 si-tâm hợp với hoài-nghi gồm có 5 bất-thiện-tâm, còn lại 7 bất-thiện-tâm là 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến, 2 sân-tâm và 1 si-tâm hợp với phóng tâm chưa diệt-đoạn-tuyệt được.

Ngoài bậc Thánh-nhân ra, còn lại các hạng phàm-nhân đều có tà-kiến thấy sai chấp lầm.

 


 



 

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn