* 3.1-Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm(Kāmāvacarakusalacitta)

Saturday, August 9, 201412:00 AM(View: 12582)

Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống

Phần – 3.1

 Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm(Kāmāvacarakusalacitta)

Kāmāvacarakusalacitta hoặc mahākusalacitta:  

Dục-giới đại-thiện-tâm có 8 tâm, tác-ý (cetanā-cetasika) đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm gọi là 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp.

Dục-giới đại-thiện-nghiệpcó 2 loại:

1- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do thân, khẩu, ý, tạo 10 đại-thiện-nghiệp,

2- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do tạo 10 phước-thiện (puññakiriyavatthu),

1- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do thân, khẩu, ý, tạo 10 đại-thiện-nghiệp, có 3 loại:

1- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do thân-môn gọi là thân-thiện-nghiệp (kāyakamma) có 3 loại:

 - Pāṇātipātavirati: Tránh xa sự sát-sinh,

- Adinnādānavirati: Tránh xa sự trộm-cắp,

- Kāmesumicchācāravirati: Tránh xa sự tà-dâm.

Thân-thiện-nghiệp có 2 chi-pháp là chánh- nghiệp tâm-sở và chánh-mạng tâm-sở.

2- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do khẩu-môn gọi là khẩu-thiện-nghiệp, có 4 loại:

- Musāvādavirati: Tránh xa sự nói dối,

- Pisuṇavācāvirati: Tránh xa nói lời chia rẽ,

- Pharusavācāvirati: Tránh xa nói lời thô tục,

- Samphappalāpavirati: Tránh xa nói lời vô ích.

Khẩu-thiện-nghiệp có 2 chi-pháp là chánh-ngữ tâm-sở và chánh-mạng tâm-sở.

3- Dục-giới đại-thiện-nghiệp phát sinh do ý-môn gọi là ý-thiện-nghiệp, có 3 loại:

- Anabhijjhā: Tâm không tham lam của người,

- Abyāpāda: Tâm không thù hận người,

- Sammādiṭṭhi: Tâm có chánh-kiến.

Ý-thiện-nghiệp có 3 loại, có 3 chi-pháp:

- Anabhijjhā có chi-pháp là vô-tham tâm-sở,

- Abyāpāda có chi-pháp là vô-sân tâm-sở,

- Sammādiṭṭhi có chi-pháp là tuệ-chủ tâm-sở.

Đó là 10 dục-giới đại-thiện-nghiệp còn gọi là 10 pháp-hành thiện-nghiệp (sucaritakamma).

Thật ra, 3 thân-thiện-nghiệp và4 khẩu-thiện-nghiệp hoặc 3 thân-hành-thiện và 4 khẩu-hành-thiện phần nhiều phát sinh từ tâm, không trực tiếp với thân và khẩu, bởi vì 2 loại đại-thiện-nghiệp này có tác-ý tránh xa 3 thân-ác-nghiệp, tránh xa 4 khẩu-ác-nghiệp.

2- Dục-giới đại-thiện-nghiệpphát sinh do tạo 10 pháp puññakiriyāvatthu.

Puññakiriyāvatthu là phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, v.v,… mà bậc thiện-trí nên tạo để thành tựu phước-thiện và hưởng quả-báu an lạc.

Dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh do tạo puññakiriyāvatthu có 10 pháp là:

1- Dānakusala: Phước-thiện bố-thí,  

2- Sīlakusala: Phước-thiện giữ-giới là giữ thân, khẩu trong sạch trong giới của mình,  

3- Bhāvanākusala: Phước-thiện hành-thiền là thực-hành pháp-hành-thiền-định, thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ,  

4- Apacāyanakusala: Phước-thiện cung-kính những bậc đáng tôn kính,  

5- Veyyāvaccakusala: Phước-thiện hỗ-trợ giúp đỡ người khác trong việc phước-thiện,  

6- Pattidānakusala: Phước-thiện hồi-hướng phần phước-thiện của mình đến cho những người khác, những chúng-sinh khác,  

7- Pattānumodanākusala: Phước-thiện hoan-hỷ nhận phần phước-thiện của người khác hồi-hướng, hoặc chia sẻ,

8- Dhammasavanakusala: Phước-thiện nghe pháp là lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật,

9-Dhammadesanākusala: Phước-thiện thuyết- pháp là thuyết giảng chánh-pháp của Đức-Phật,  

10- Diṭṭhujukammakusala: Phước-thiện chánh-kiến đó là kammassakatāsammādiṭṭhi: chánh-kiếnthấy đúng, hiểu đúng nghiệp là của riêng họ.([1])  

Puññakiriyāvatthu có 10 pháp thuộc về dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm, có đối-tượng theo mỗi pháp ấy.

10 phước-thiện này được gom lại thành 3 nhóm:

1-Nhóm phước-thiện bố-thí,

2- Nhóm phước-thiện giữ-giới,

3- Nhóm phước-thiện hành-thiền.

* Nhóm phước-thiện bố-thí gồm có 3 pháp:

-Phước-thiện bố-thí,

- Phước-thiện hồi-hướng,

- Phước-thiện hoan-hỷ.

* Nhóm phước-thiện giữ-giới gồm có 3 pháp:

- Phước-thiện giữ-giới,

- Phước-thiện cung-kính,

- Phước-thiện hỗ-trợ. 

* Nhóm phước-thiện hành-thiền gồm có 4 pháp:

- Phước-thiện hành-thiền,

- Phước-thiện nghe pháp,

- Phước-thiện thuyết-pháp,

- Phước-thiện chánh-kiến.

Tuy nhiên, phước-thiện chánh-kiến rất cần cho cả 3 nhóm, để hỗ-trợ cho mỗi phước-thiện có nhiều năng lực.

Thật ra, khi tạo phước-thiện nào, nếu có phước-thiện chánh-kiến hỗ-trợ thì phước-thiện ấy đồng sinh với trí-tuệ, nên dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đủ tam-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si), thuộc về tihetukakusala: tam-nhân dục-giới đại-thiện-tâm có 4 tâm.

Khi tạo phước-thiện nào, nếu không có phước-thiện chánh-kiến hỗ-trợ thì phước-thiện ấy không đồng sinh với trí-tuệ, nên dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ chỉ có nhị-nhân (vô-tham và vô-sân, không có vô-si), thuộc về dvihetuka-kusala: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm có 4 tâm.

 


[1] Tìm hiểu đầy đủ trong bộ Nền Tảng Phật-Giáo, quyển V “Phước-Thiện” cùng soạn giả

 

Send comment
Your Name
Your email address