- Mục Lục
- -Kinh tụng 1-Kinh Tam Bảo
- -Kinh tụng 2-Lễ Tam Bảo
- -Kinh tụng 3-Kinh Cầu an-Kinh Tâm Từ
- -Kinh tụng 4-Kinh Hạnh phúc
- -Kinh tụng 5- Hồi hướng pháp thí đến chư Thiên.
- -Kinh tụng 6-Kinh cầu siêu.
- -Kinh tụng 7-Quán tưởng tứ vật dụng.
- -Kinh tụng 8-Kinh chuyển Pháp Luân.
- -Kinh tụng 9-Kinh vô ngã tướng
- -Kinh tụng 10-Kệ hộ trì Uẩn
Học kinh tụng Pali :
-Phần Pali
-Ngữ vựng
-Dịch sát nghĩa
-Dịch theo Kinh tụng
-Dịch theo văn vần
KINH CẦU AN
3-KARAṆĪYA METTĀ SUTTA
KINH TÂM TỪ
1. Karaṇīyam’attha-kusalena
Yaṃ taṃ santaṃ padaṃ abhisamecca
Sakko ujū ca su-h-ujū ca
Suvaco c’assa mudu anatimānī.
Ngữ vựng 1:
Karaṇīya (karoti): nên
làm
Attha-kusala: rành rẽ điều thiện
Santa-pada: trạng thái an tịnh
Sakka: có khả năng
Abhisamecca (abhisameti): hiểu thấu, thông hiểu
Ujū: ngay thẳng Su-h-ujū: chánh trực
Suvaca: nhu thuận, dễ dạy, vâng lời Assa (atthi): nên là, phải là, nên có
Mudu: hiền hòa, nhu mì An-atimānī: không kiêu mạn
Người hằng mong an tịnh
Nên thể hiện Pháp lành
Có khả năng, chất phác
Ngay thẳng và nhu thuận
Hiền hòa, không kiêu mạn.
oooOOooo
2. Santussako ca subharo ca
Appa-kicco ca sallahuka-vutti
Sant’indriyo ca nipako ca
Appagabbho kulesu an-anugiddho.
Ngữ vựng 2:
Santussaka: tri túc Subhara: dễ nuôi (thanh đạm)
Appa: ít Kicca: công việc, phận sự
Sallahuka: nhẹ nhàng Vutti: đời sống, sự sống
Sant’indriya (santa+indriya): căn thanh tịnh
Nipaka: mẫn tuệ Appagabbha (a+pagabbha): không khinh xuất
Kula: gia đình An-anugiddha: không quyến niệm
Sống dễ dàng, tri túc
Thanh đạm, không rộn ràng
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Chuyên cần, không quyến niệm.
oooOOooo
3. Na ca khuddaṃ samācare kiñci
Yena viññū pare upavadeyyuṃ
Sukhino vā khemino hontu
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Ngữ vựng 3:
Khudda: nhỏ Samācara: cử chỉ, hành động, hạnh kiểm
Upavadāti: chê trách Upavadeyyuṃ: đáng chê trách
Para: kẻ khác Sukhī: người an lạc
Viññū: bậc trí, người biết Khemī: người an tịnh, thái bình
Sukhitatta: trạng thái an lạc Na...kiñci: không ...nào
Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê
Nguyện thái bình an lạc
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
oooOOooo
4. Ye keci pāṇa-bhūt’atthi
Tasā vā thāvarā va anavasesā
Dīghā vā ye mahantā vā
Majjhimā rassakā aṇuka-thūlā.
Ngữ vựng 4:
Tasā: yếu
Thāvarā: mạnh An-avasesā: không
còn lại, không trừ ai
Dīgha: dài Mahanta: lớn
Majjhima: trung bình Rassakā: thấp
Aṇuka: ốm Thūlā: mập
Keci: nào Ye keci: kẽ nào
Chúng sanh dù yếu mạnh
Lớn nhỏ hoặc trung bình
Thấp cao không đồng đẳng
Hết thảy chúng hữu tình
Lòng từ không phân biệt.
oooOOooo
5. Diṭṭhā vā ye va adiṭṭhā
Ye ca dūre vasanti avidūre,
Bhūtā vā sambhavesī vā
Sabbe sattā bhavantu sukhitattā.
Ngữ vựng 5:
Diṭṭha: thấy được A-ddiṭṭha: không thấy được
Dūra: xa Avidūra: gần
Vasati: ở, trú Bhūta: chúng
sanh đã sinh
Diṭṭhi: kiến, thấy. Sambhavesā: chúng sanh đang đi đầu thai
Hữu hình hoặc vô hình
Đã sinh hoặc chưa sinh
Gần xa không kể xiết
Nguyện tất cả sinh linh
Tròn đầy muôn hạnh phúc.
oooOOooo
6. Na paro paraṃ nikubbetha
N’ātimaññetha katthacinaṃ kañci
Byārosanā paṭigha-saññā
N’aññam’aññassa dukkham’iccheyya.
Ngữ vựng 6:
Paro paraṃ: lẫn nhau Nikubbati: lường đảo
Atimaññati: bất bình Katthaci: bất cứ đâu
Kañci = kiñci: bất cứ điều gì Byārosanā: sân
Paṭigha: ân hận Saññā: tưởng
Icchati: mong muốn Aññam’aññassa: người này tới người khác, lẫn nhau
Đừng lừa đảo lẫn nhau
Chớ bất mãn điều gì
Đừng mong ai đau khổ
Vì tâm niệm sân si
Hoặc vì nuôi oán tưởng.
oooOOooo
7. Mātā yathā niyaṃ puttaṃ
Āyusā eka-puttam’anurakkhe
Evam’pi sabba bhūtesu
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ.
Ngữ vựng 7:
Yathā...evaṃ: như...cũng vậy Niya: của chính mình
Eka-putta: đứa con trai duy nhất Anurakkha (anurakkhati): bảo bọc, che chở
Mānasā: tâm Bhāvaye (bhāveti): phát triển
Aparimāṇa: vô lượng
Như mẹ giàu tình thương
Suốt đời lo che chở
Đứa con một của mình
Hãy phát tâm vô lượng
Cùng tất cả sinh linh.
oooOOooo
8. Mettañca sabba lokasmiṃ
Mānasaṃ bhāvaye aparimāṇaṃ
Uddhaṃ adho ca tiriyañca
Asambādhaṃ averaṃ asapattaṃ.
Ngữ vựng 8:
Mettā: tâm từ Uddha: trên
Adha: dưới Tiriya: bề ngang
A-sambādha: không áp bức A-sapatta: không oán thù
Từ bi gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ hải
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi oan trái
Không giận hờn oán thù.
oooOOooo
9. Tiṭṭhaṃ caraṃ nisinno vā
Sayāno vā yāvat’assa vigatamiddho
Etaṃ satiṃ adhiṭṭheyya
Brahmam’etaṃ vihāraṃ idham’āhu.
Ngữ vựng 9:
Tiṭṭha (tiṭṭhati): đứng Cara: đi
Nisinna (Nisīdati): ngồi Sayāna: nằm
Yāva (t): cho đến khi Assa (atthi): có
Vigata: không có, từ ly, đi khỏi, ngừng
Middha: thụy miên, buồn ngủ
Vigata-middha: tỉnh táo, không ngủ
Sati: niệm Adhiṭṭheyya (adhiṭṭhāti): nên quyết định, nên nguyện
Brahmam’etaṃ = brahmaṃ+etaṃ Idham’āhu: nói rằng, tức là, chính là
Khi đi, đứng, ngồi, nằm
Bao giờ còn thức tỉnh
Giữ niệm từ bi này
Thân tâm thường thanh tịnh
Phạm hạnh chính là đây.
oooOOooo
10. Diṭṭhiñca anupagamma
Sīlavā dassanena sampanno
Kāmesu vineyya gedhaṃ
Na hi jātu gabbha-seyyaṃ punaretī’ti.
Ngữ vựng 10:
Diṭṭhi: (tà)kiến An-upagamma (upagacchati): không đi đến, không chấp nhận
Sīlavantu: có giới hạnh Dassana: kiến (tri kiến), chánh tri kiến
Vineyya: viễn ly, xả bỏ Kāma: trần dục
Gedha: tham đắm Jātu (jāti): sinh
Gabbha-seyyā: bào thai Punareti (puna + r + eti): trở lại, tái sinh
Ai xả ly kiến thủ
Giới hạnh được tựu thành
Chánh tri đều viên mãn
Không ái nhiễm dục trần
Thoát ly đường sanh tử.
oooOOooo
BUDDHA-JAYAMAṄGALA GĀTHĀ
KỆ PHẬT THẮNG HẠNH
1. Bāhuṃ sahassam’abhinimmita sāyudh’antaṃ
Girimekhalaṃ udita ghora-sasena-māraṃ
Dān’ādi dhamma-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Bāhu: cánh tay Abhinimmita (abhinimmināti): đã tạo, đã hóa ra
Sāyudha (āvudha): với khí giới Anta: cực, rất nhiều
Gīrimekhala: tên của một con voi Udita (udeti): đã cỡi
Ghora: kinh khủng, hung bạo Dāna: bố thí
Vidhinā (vidhi): bằng cách nhờ Jitavantu: chiến thắng
Mun’inda: vua ẩn só, bậc Đại giác Tejasā: với uy lực
Jaya-maṅgala: thắng hạnh, hạnh phúc thù thắng
Ma vương hóa ngàn tay với rất nhiều khí giới
Cỡi voi Girimekhala cùng ma quân khủng bố
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng pháp Bố thí độ
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
1. Tích xưa dưới cội Bồ Đề
Đức Phật cảm thắng bốn bề ma quân
Ma vương hung dữ bội phần
Ngàn tay khí giới hiển thần diễu oai
Cỡi trên Khá-lá (Girimekhala) thần voi
Quân binh lớp lớp trong ngoài bao vây
Hét như sấm động tầng mây
Bồ-đoàn quyết chiến tỏ bày hơn thua
Dùng Pháp Bố thí bờ kia
Thế Tôn nhiếp độ ác tà Ma-Vương
Uy đức Phật Tổ vô lường
Cầu cho hạnh phúc an khương mọi nhà.
oooOOooo
2. Mār’ātirekam-abhiyujjhita sabba rattiṃ
Ghoraṃ pan’āḷavaka makkham’ath’addha Yakkhaṃ
Khantī sudanta-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Ātireka: dư thừa, vượt trội hôn Abhiyujjhita (abhiyujjhati): đã chiến đấu
Sabba rattiṃ: suốt đêm Āḷavaka: tên một vị dạ xoa
Makkha: ương ngạnh, hung hãn, thịnh nộ
Pana...atha: lại nữa, mặt khác, lại càng Addha: say sưa, hung hăng
Khantī: nhẫn nhục Sudanta: thuần phục, khéo điều phục.
Dạ Xoa Āḷavaka càng ương ngạnh hung dữ
Hơn hẳn cả ma vương, trọn đêm dài chiến đấu
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng điều phục nhẫn nại
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
2. Ā-ḷa-vá-ká (Āḷavaka) Dạ xoa
Hung tàn bạo ngược hơn là Ma-vương
Tự phụ ngang ngạnh phi thường
Khoe tài, khoe lực kiên cường trọn đêm
Thế Tôn nhẫn nại như nhiên
Dạ-xoa quy phục, nhu hiền từ đây
Uy đức Phật Tổ cao dầy
Cầu cho hạnh phúc trổ đầy mười phương.
oooOOooo
3. Nālāgiriṃ gaja-varaṃ ati-matta-bhūtaṃ
Dāv’aggi cakkam-asanī’va sudāruṇ’antaṃ
Mett’ambu-seka vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Gaja: voi Matta: say
Ati-matta-bhūta: quá say Dāva: sức nóng
Aggi: lửa Dāv’aggi: đám cháy rừng
Cakka-m-asani: vòng sấm sét Dāruṇa: hung dữ, dữ tợn
Anta: cực kỳ, cùng cực Su-dāruṇ’anta: cực kỳ hung dữ
Ambu: nước Seka: sự rải, rưới.
Voi báu Nālāgiri đang say sưa quá độ
Kinh khủng như lửa rừng, như sấm sét bảo luân
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng cách rải nước từ
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
3. Nā-lā-gi-ri (Nālāgiri) Tượng Vương
Bị người phục rượu phát khùng hoá điên
Khủng khiếp lửa cháy, sấm rền
Luân xa, bảo khí rần rần thẳng xông
Từ bi rải khắp hư không
Thế Tôn chế ngự cuồng ngông voi này
Uy đức Phật Tổ tròn đầy
Cầu cho hạnh phúc hiển bày thế gian.
oooOOooo
4. Ukkhitta-khaggam-atihaṭṭha su-dāruṇ’antaṃ
Dhāvan tiyojana-path’Aṅgulimālavantaṃ
Iddhī’bhisaṅkhata-mano jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Ukkhitta (ukkhipati): đưa lên , vung lên Khagga: gươm
Atihaṭṭha: phấn khởi, phấn chấn, phấn khích Dhāva: sự chạy
Ti: 3 Yojana: do tuần
Patha: đường Aṅguli: ngón tay
Aṅgulimāla: tràng, vòng ngón tay Aṅgulimālavanta: người đeo vòng ngón tay
Abhisaṅkhata (abhisaṅkharoti): đã sửa soạn, đã chuẩn bị.
Kẻ đeo vòng ngón tay đang khích động vung kiếm
Chạy theo ba do tuần, thật vô cùng hung hãn
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng ứng hóa thần thông
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng
4. Ăng-gu-li (Aṅgulimala) tinh nhuệ ngang tàng
Chém người lấy ngón tay làm tràng hoa
Kẻ hung bạo tựa ác ma
Cầm gươm giết Phật, rượt ba do tuần
Thế Tôn khai triển phép thần
Độ tên hiếu sát, thiện tâm quay về
Uy đức Vô thượng Bồ đề
Cầu cho hạnh phúc đề huề hằng sa.
oooOOooo
5. Katvāna kaṭṭham’udaraṃ iva gabbhinīyā
Ciñcāya duṭṭha-vacanaṃ jana-kāya-majjhe
Santena somma-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Katvāna (karoti): sau khi đã làm Kaṭṭha: khúc gỗ
Udara: bụng Gabbhinī: phụ nữ có thai
Ciñcā: nàng Ciñcā Duṭṭha-vacana: lời nói xấu, vu khống
Jana-kāya: quần chúng Santa: trầm tỉnh, bình thản, an tịnh
Somma: nhã nhặn, hiền hòa.
Dịch nghĩa:
Hóa trang bụng bằng gỗ như phụ nữ mang thai
Ciñcā vu khống Phật giữa đạo tràng thánh chúng
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng hiền hòa an tịnh
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
5. Còn nàng kỹ nữ Chin-cha (Ciñca)
Cây tròn độn bụng giả là mang thai
Vu oan giá họa Như Lai
Ngài dùng Chánh định nhiếp loài quỷ mưu
Uy đức Phật Tổ cao siêu
Cầu cho hạnh phúc trăm điều thăng hoa.
oooOOooo
6. Saccaṃ vihāyam-ati-Saccaka-vāda-ketuṃ
Vād’ābhiropita-manaṃ ati-andha-bhūtaṃ
Paññā-padīpa-jalito jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Vihāya (vijahati): tảng lờ, từ bỏ, chối bỏ Saccaka: tên một du sỉ ngoại đạo
Ketu: ngọn cờ, phan, phướng Vāda: luận thuyết
Abhiropita (abhiropeti): chú trọng, tôn thờ Andha: mù
Ati-andha-bhūta: mù tịt, quá ngu si Padīpa: ánh sáng, ngọn đèn
Jalita (jalati): chiếu sáng, thắp sáng.
Dịch nghĩa:
Người chối bỏ sự thật dựng ngọn cờ luận thuyết
Saccaka tự phụ nhưng tâm lại rối mù
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng đuốc tuệ sáng soi
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
6. Kẻ ngoại đạo Sách-chá-ka (Saccaka)
Chối bỏ sự thật, ba hoa lắm điều
Ngã mạn, tự phụ kênh kiêu
Dựng cao cột phướn, trá điêu lòe đời
Mù loà chẳng thấy mặt trời
Phật dùng Trí tuệ độ người đảo điên
Uy đức Phật Tổ vô biên
Cầu cho tròn đủ phúc duyên mọi nhà.
oooOOooo
7. Nandopananda-bhujagaṃvibuddhaṃ mah’iddhiṃ.
Puttena thera bhujagena dam’āpayanto
Iddh’ūpadesa-vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) java-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Nandopananda: tên một Long vương Bhujaga: rồng rắn
Vibuddha: không giác ngộ, tà kiến Putta: con trai
Thera: Trưởng lão (chỉ ngài Mục Kiền Liên)
Bhujagena: bằng thân rồng Dama: điều phục
Upayanta (upayāti): tiếp cận, đến gần Upadesa (upadasseti): sự khuyên dạy, chỉ bày.
Dịch nghĩa:
Rồng chúa Nandopananda, tà kiến, đại thần lực
Trưởng lão Mục Kiền Liên, biến thân rồng điều phục
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng chỉ dạy thần thông
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
7. Rồng Nan-đô-pa-nan-đa (Nandopananda)
Có đại thần lực, thấy lầm, tưởng sai
Ngài Mục-Kiền-Liên ra oai
Vâng lời Phật dạy, thử tài Long Vương
Thần thông biến hoá khôn lường
Thâu phục rồng dữ về nương Pháp lành
Uy đức Phật Tổ cao minh
Cầu cho hạnh phúc phát sinh đến người.
oooOOooo
8. Duggāha-diṭṭhi bhujagena sudaṭṭha-hatthaṃ
Brahmaṃ visuddhi-jutim-iddhi-Bak’ābhidhānaṃ
Ñāṇ’āgadena vidhinā jitavā Mun’indo
Taṃ tejasā bhavatu me (te) jaya-maṅgalāni.
Ngữ vựng:
Duggāha (du+gāha): ác thủ (chấp điều ác) Gāha (gaṇhati): nắm
Su-daṭṭha (dasati): bị (khéo) cắn Hattha: tay
Visuddhi: thanh tịnh Juti: chói lọi, rực rỡ
Baka: tên một vị Phạm Thiên Abhidhāna: tự xưng, tên
Agada: thuốc chữa bệnh.
Dịch nghĩa:
Phạm Thiên tên Baka có thần lực chói sáng
Thanh tịnh nhưng chấp kiến như rắn độc cắn tay
Bậc Đại ẩn cảm thắng bằng linh phương tuệ dược
Do nhờ Phật lực này được hạnh phúc thù thắng.
8. Lại thêm Sắc giới cõi trời
Phạm Thiên Bá-ká (Baka) sáng ngời hào quang
Thần thông, đại lực phi phàm
Tự cho cao thượng hơn hàng Thánh Tăng
Thuần tịnh, đức hạnh ai bằng
Chấp ngã, chấp kiến, tưởng rằng Chánh tri!
Do nhờ Giác tuệ diệu kỳ
Thế Tôn bi mẫn độ vì Phạm Thiên
Uy đức Phật Tổ vô biên
Cầu cho hạnh phúc khắp miền nhân gian.
oooOOooo
9. Etāpi Buddha-jaya-maṅgala-aṭṭhagāthā
Yo vācano dina-dine sarate ma tandī
Hitvāna neka-vividhāni c’upaddavāni
Mokkhaṃ sukhaṃ adhigameyya naro sapañño.
Ngữ vựng:
Gāthā: kệ tụng, thờ Vācana: học thuộc lòng, tụng
Dina-dine: hàng ngày Sarate (sarati): ghi nhớ, niệm
Ma (đúng ra là: mā): không, đừng Tandī: mệt mỏi, uể oải
Hitvāna (jahati): sau khi đã loại bỏ Neka (na+eka):nhiều thứ
Vividha: nhiều lần Upaddava: sự thống khổ, tai ương
Mokkha: sự giải thoát Adhigameyya (adhigameti): có thể đạt được
Nara: người Sapañña: có trí, khôn ngoan
Dịch nghĩa:
Người nào hằng tụng niệm đêm ngày không mệt mỏi
Tám kệ ngôn Phật lực về hạnh phúc thù thắng
Sau khi đã đoạn trừ mọi chủng loại thống khổ
Người có trí an lạc, đạt được chân giải thoát.
9. Những người hiền trí thiện căn
Ngày đêm trì niệm tinh cần kệ ngôn
Tám Phật Lực Diệu Pháp Môn
Tán dương Uy Đức Thế Tôn đời đời
Nhân lành tránh khỏi nạn tai
Phúc duyên tăng trưởng lâu dài về sau
Tấn tu quả báu nhiệm màu
Viên thành Chánh Quả ngõ hầu vô sanh. (3 lạy)