- Mục Lục
- -Kinh tụng 1-Kinh Tam Bảo
- -Kinh tụng 2-Lễ Tam Bảo
- -Kinh tụng 3-Kinh Cầu an-Kinh Tâm Từ
- -Kinh tụng 4-Kinh Hạnh phúc
- -Kinh tụng 5- Hồi hướng pháp thí đến chư Thiên.
- -Kinh tụng 6-Kinh cầu siêu.
- -Kinh tụng 7-Quán tưởng tứ vật dụng.
- -Kinh tụng 8-Kinh chuyển Pháp Luân.
- -Kinh tụng 9-Kinh vô ngã tướng
- -Kinh tụng 10-Kệ hộ trì Uẩn
Học kinh tụng Pali.
-Phần Pali
-Ngữ vựng
-Dịch sát nghĩa
-Dịch theo Kinh tụng
-Dịch theo văn vần
7-QUÁN TƯỞNG TỨ VẬT DỤNG
Quán tưởng yếu tố của tứ vật dụng
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ cīvaraṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ piṇḍapāto tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ senāsanaṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’evetaṃ yad’idaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Dịch nghĩa:
Y phục này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người dùng y cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Vật thực này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người thọ thực cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Chỗ ở này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người trú ngụ cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Dược phẩm này dùng làm phương tiện
Đó chỉ là tứ đại sở sanh
Người trú ngụ cũng là duyên đại
Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Ngữ vựng:
Yathā: như
Paccaya: phương tiện, nhu yếu
Pavattamana (pavattati): đang có
Dhātu: nguyên tố, yếu tố, tứ đại
Matta (mattaka): chỉ là
Evetaṃ (eva+etaṃ): cũng vậy
Yad’idam: ấy là, tức là
Cīvara: y phục
Tad (taṃ): đó
Upabhuñjaka-puggala: người sửdụng
Nissatta: phi chúng sanh
Nijjīva: phi thọ mạng, phi thọ giả
Suñña: tánh không (vô ngã)
Piṇḍapāta: vật thực
Senāsana: chỗ ở
Gilāna: người bệnh
Paccaya: trợ duyên cho
Bhesajja: thuốc
Parikkāra: vật cần thiết
oooOooo
Quán tưởng sự đáng chán của tứ vật dụng.
Sabbāni pan’imāni cīvarāni ajigucchanīyāni. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti.
Sabbo pan’āyaṃ piṇḍapāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyo jāyanti.
Sabbāni pan’imāni senāsanāni ajigacchanīyāni. Imaṃ pūti-kayaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti.
Sabbo pan’āyaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyam patvā ativiyā jigucchanīyo jāyati.
Dịch nghĩa:
Người dùng y phải thường quán tưởng
Y phục này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người thọ thực phải thường quán tưởng
Vật thực này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người trú ngụ phải thường quán tưởng
Liêu cốc này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người dùng thuốc phải thường quán tưởng
Dược phẩm này vốn chẳng gớm đâu
Khi xúc chạm vào thân uế trược
Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Ngữ vựng:
Pana: hơn nữa, lại nữa
Jigucchanīya: đáng chán (gớm)
Ajigucchanīya: không đáng chán
Pūti: hôi thối, thối rữa
Patvā (Pāpuṇāti): đã đạt được, đến được
Ativiya: quá
Jāyati: phát sinh ra
oooOooo
Quán tưởng khi đang thọ dụng tứ sự
Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ.
Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ paṭisevāmi n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi navañca vedanaṃ na uppādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti.
Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’atthaṃ.
Paṭisaṅkhā yoniso gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāraṃ paṭisevāmi yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Dịch nghĩa:
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng y phục
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Và chỉ để che thân
Tránh những điều hổ thẹn.
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng vật thực
Không phải để vui đùa
Không ham mê vô độ
Không phải để trang sức
Không tự làm đẹp mình
Mà chỉ để thân này
Được bảo trì mạnh khoẻ
Để tránh sự tổn thương
Để trợ duyên phạm hạnh
Cảm thọ cũ được trừ
Thọ mới không sinh khởi
Và sẽ không lầm lỗi
Ta sống được an lành.
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng liêu thất
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Để giải trừ nguy hiểm
Do phong thổ tứ thời
Và chỉ với mục đích
Sống độc cư an tịnh
Chơn chánh quán tưởng rằng
Ta thọ dụng y dược
Dành cho người bệnh dùng
Để ngăn ngừa cảm thọ
Tàn hại đã phát sanh
Được hoàn toàn bình phục.
Ngữ vựng:
Paṭisaṅkhā (paṭisaṅkhati): quán tưởng, giác sát, suy xét
Yoniso: như lý,chơn chánh
Paṭisevati: thực hành, theo đuổi, thọ dụng
Yāv’adeva: chỉ để
Sīta: lạnh
Uṇha: nóng
Paṭighāta: sự ngăn che, sự tránh né, sự ngăn ngừa
Daṃsa: ruồi, lằn, mòng
Makasa: muỗi
Vāta: gió
Tapa: viêm nhiệt, nắng
Siriṃsapa: bò sát, rắn rít
Samphassa: sự xúc chạm
Hiri-kopina: áo quần lót, vật đáng hổ thẹn, sự trần truồng
Paṭicchādana (paṭicchādati): sự che đậy
Attha: lợi ích, ý nghĩa
Yāv’adeva...atthaṃ: chỉ vì lợi ích, chỉ có ý nghĩa
Dava: sự giỡn chơi
Mada: sự say mê, sự quá độ
Maṇḍana: sự trang điểm
Vibhūsana: sự làm đẹp
Kāya: thân
Ima: này
Ṭhiti: sự vững vàng, ổn định, khoẻ mạnh
Yāpana: sự nuôi dưỡng, chất bổ
Vihiṃsā: sự thương tổn
Uparati: sự ngưng nghỉ, sự kiềm chế, sự tránh khỏi
Brahma-cariya: phạm hạnh
Anuggaha: hỗ trợ
Purāna: cũ
Nava: mới
Vedanā: cảm thọ
Paṭihaṅkhāmi (thì tương lai của paṭihanti): tôi sẽ phát sinh
Yātrā: hành trình
Bhavissati (bhavati): sẽ là, sẽ có
An-avajjatā: sự không lầm lẫn
Phāsu: sự an lạc
Vihāra: sự sống
Senāsana: trú xứ, chỗ ở, sàng tọa
Utu: sự nguy hiểm
Vinodana (vinodeti): sự khử trừ
Paṭisallāna: sự ẩn cư, sự sống độc cư
Arāma: sự an vui, ngôi chùa
Uppanna (upajjati): đã sinh khởi
Veyyābādhika: gây tổn hại, bức bách, tàn hại
Abyāpajjha (a+vyāpajjha): không bị tai hại, bình phục, an toàn
Paramatā: cao điểm
oooOooo
Quán tưởng lại tứ sự đã dùng trong ngày
Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yo piṇḍaPāto paribhutto so n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitīyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāminavañca vedanaṃ na upPādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ senāsanamaṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’attham.
Ajja mayā appaccavekkhitvā yo gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro paribhutto so yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānam paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Ngữ vựng:
Ajja: ngày hôm nay
Mayā: bởi tôi
Appaccavekkhitvā: đã chưa quán tưởng
Paribhuñjati: thọ dụng
Dịch nghĩa:
Y phục dùng trong ngày
Mà ta Chưa quán tưởng
Y phục ấy được dùng
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Và chỉ để che thân
Tránh những điều hổ thẹn.
Vật thực dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Vật thực ấy được dùng
Không phải để vui đùa
Không ham mê vô độ
Không phải để trang sức
Không tự làm đẹp mình
Mà chỉ để thân này
Được bảo trì mạnh khoẻ
Để tránh sự tổn thương
Để trợ duyên phạm hạnh
Cảm thọ cũ được trừ
Thọ mới không sanh khởi
Và sẽ không lầm lỗi
Ta sống được an lành.
Chỗ ở dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Chỗ ở ấy được dùng
Để ngăn ngừa nóng lạnh
Hoặc xúc chạm muỗi mòng
Gió sương và mưa nắng
Cùng rắn rít côn trùng
Để giải trừ nguy hiểm
Do phong thổ tứ thời
Và chỉ với mục đích
Sống độc cư an tịnh.
Dược phẩm dùng trong ngày
Mà ta chưa quán tưởng
Dược phẩm ấy được dùng
Để ngăn ngừa cảm thọ
Tàn hại đã phát sanh
Được hoàn toàn bình phục.
oooOooo
ANUMODAN’ĀRAMBHA-GĀTHĀ
Yathā vārivāhā pūrā
Paripūrenti sāgaraṃ
Evam’eva ito dinnaṃ
Petānaṃ upakappati
Icchitaṃ patthitaṃ tumhaṃ
Khippam’eva samijjhatu
Sabbe pūrentu saṅkappā
Cando paṇṇaraso yathā
Maṇi-joti-raso yathā.
Dịch nghĩa:
Như những dòng nước đầy
Làm tràn đầy biển cả
Cũng vậy phước thí này
Đem lại nhiều lợi ích
Cho những người quá vãng
Những mong ước của người
Xin được mau thành tựu
Như trăng toả đêm rằm
Như Mani chiếu sáng
Cầu cho mọi ý nguyện
Cũng đề u được viên thành.
Ngữ vựng:
Anumodanā: sự tùy hỷ, lời cảm tạ, lời phúc chúc
Ārambha: khởi cầu
Gāthā: kệ
Yathā...evaṃ: giống như...cũng vậy
Vārivāha: “đồ chuyên chở nước” như mây, sông, suối
Pūra: đầy
Paripūreti: làm đầy tràn
Sāgara: biển, đại dương
Eva: quả thật, đúng là (chuyển ngữ để nhấn mạnh)
Ito: từ đây (ám chỉ phước bố thí)
Dinna (deti): đã cho
Peta: người đã quá vãng, ngạ quỷ
Upakappati: đem lại lợi ích cho
Icchita (icchati): đã mong muốn
Patthita (pattheti): đã ước ao
Tumhaṃ: các người, các anh
Khippaṃ: một cách nhanh chóng
Samijjhati: có kết quả, hiệu nghiệm, thành tựu
Saṅkappa: tư duy, ý định, mục đích, ý nguyện
Canda: mặt trăng
Paṇṇarasa: 15, ngày rằm
Maṇi: ngọc mani
Joti: ánh sáng
Rasa: sự chói sáng (nghĩa trong bài), vị, thủy ngân
oooOooo
SĀMAÑÑ’ĀNUMODANĀ-GĀTHĀ
Sabb’ītiyo vivajjantu
Sabba rogo vinassatu
Mā te bhavatv’antarāyo
Sukhī dīgh’āyuko bhava
Abhivādana-sīlissa
Niccaṃ vuddh’āpacāyino
Cattāro dhammā vaḍḍhanti
Āyu, vaṇṇo, sukhaṃ, balaṃ.
Dịch nghĩa:
Cầu chúc cho tất cả
Tránh được điều tai hại
Mọi tật bệnh tiêu trừ
Không gặp gì nguy hiểm
Sống trường thọ, an lành
Những người thường đảnh lễ
Bậc giới hạnh trang nghiêm
Tôn kính chư trưởng lão
Tăng thượng bốn phúc lành
Là an, khang, thọ, mỹ.
Ngữ vựng:
Sāmañña: sự tổng hợp, tính tổng quát, đại cương
Iti: tai nạn
Vivajjati: xa lánh, tránh
Roga: bệnh tật
Vinassati: bị tiêu diệt
Antarāya: trở ngại, mối hiểm nguy
Abhivādana: sự đảnh lễ, sự vái chào
Sīlī: (người) có giới hạnh
Vuddha: (người) già cả, trưởng lão
Apacāyī: tôn kính
Vaḍḍhati: tăng trưởng
Āyu: tuổi thọ
Vaṇṇa: sắc đẹp
Sukha: an vui, hạnh phúc
Bala: sức mạnh
Bhavatv’antarāyo = bhavatu+antarāyo
oooOooo
MAṆGALA-CAKKAVĀḶA
Sabbabuddh’ānubhāvena,
Sabbadhamm’ānubhāvena,
Sabbasaṅgh’ānubhāvena,
Buddharatanaṃ, Dhammaratanaṃ, Saṅgharatanaṃ, Tiṇṇaṃ ratanānaṃ ānubhāvena,
Caturāsīti-sahassa Dhammakkhandh’ānubhāvena
Piṭakattay’ānubhāvena, Jinasāvak’ānubhāvena
Sabbe te rogā, sabbe te bhayā, sabbe te antarāyā
Sabbe te upaddavā, sabbe te dunnimittā,
Sabbe te avamaṅgalā vinassantu.
Āyu-vaḍḍhako, dhana-vaḍḍhako, siri-vaḍḍhako, yasa vaḍḍhako, bala-vaḍḍhako, vaṇṇa-vaḍḍhako, sukha-vaḍḍhako, hotu sabbadā.
Dukkha-roga-bhayā-verā-sokā-sattu c’upaddavā, anekā antarāyā’pi vinassantu ca tejasā.
Jaya, siddhi,dhanaṃ, lābhaṃ, sotthi, bhāgyaṃ, sukhaṃ, balaṃ, siri, āyu ca vaṇṇo ca bhogaṃ, vuḍḍhī ca yasavā, satavassā ca āyu ca jīvasiddhī bhavantu te.
Dịch nghĩa:
Nhờ uy Đức của Chư Phật, Giáo Pháp và chúng Tăng; nhờ uy Đức của Tam Bảo: Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo; nhờ uy Đức của 84.000 pháp môn, nhờ uy Đức của Tam Tạng, của Chư Thanh Văn đệ tử Phật, tất cả tật bệnh, lo sợ, nguy khốn, hiểm nghèo, điềm xấu, sự bất hạnh của người đều được tiêu diệt.
Tuổi thọ, tài sản, sự may mắn, danh tiếng, sức mạnh, sắc đẹp, sư an lạc đều được thanh tịnh.
Nhờ uy Đức (Tam Bảo) những khổ não, tật bệnh, lo sợ, oan trái, buồn phiền, thù oán, nguy khốn, hiểm trở đều được tiêu tan.
Cầu chúc cho người được sự thắng lợi, thành công, tài sản, lợi đắc, phúc lạc, vận may, an vui, sức mạnh, cát tường, tuổi thọ, sắc đẹp, sở hữu, sự tấn hóa, tiếng tốt, sống lâu trăm tuổi, thành công trong việc sinh sống.
Ngữ vựng:
Cakkavāḷa: đại thế giới
Anubhāva: uy đức, oai lực
Tinnaṃ ratanānaṃ: của Tam Bảo
Catu-rāsīti: 84
Sahassa: 1000
Dhammakkhandha: Pháp uẩn
Catu-rāsīti sahassa Dhammakkhandhā: 84000 pháp môn
Piṭaka-ttaya = Ti-piṭaka: Tam Tạng
JinaSāvaka: Thanh văn đệ tử Phật
Dunnimitta: triệu bất tường, điềm xấu
Avamaṅga: điều bất hạnh
Vaḍḍhaka: tăng thịnh
Siri, sirī: sự may mắn, cát tường
Yasa: danh tiếng
Sattu: kẻ thù
Upaddava: sự nguy khốn
Antarāya: hiểm trở
Teja-sā = jena: với uy lực (của Đức Phật)
Jaya: sự thắng lợi
Siddhi: thành công
Dhana: tài sản
Lābha: lợi đắc
Sotthi: phúc lạc
Bhāgya: vận may
Bhoga: sở hữu
Vuṭṭhi: sự tiến triển, tấn hóa
Yasavantu: có danh tiếng
Satavassa: 100 tuổi
Jīvasiddhi: sự thành công trong đời sống (sinh nhai)
oooOooo
Đoạn cuối của bài kệ TIROKUḌḌA-KAṆḌA-GĀTHĀ
1. Adāsi me akāsi me
Ñāti mittā sakhā ca me
Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā
Pubbe katam’anussaraṃ.
2. Na hi runnaṃ vā soko vā
Yāv’añña paridevanā
Na taṃ petānam’atthāya
Evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
3. Ayaị ca kho dakkhiṇā-dinnā
Saṅghamhi supatiṭṭhitā
Dīgharattaṃ hitāyassa
Ṭhānaso upakappati.
4. So ñāti-dhammo ca ayaṃ nidassito
Petāna-pūjā ca katā uḷārā.
5. Balañca bhikkhūnam’anuppa-dinnaṃ
Tumhehi puññaṃ pasutaṃ anuppakan’ti.
Dịch nghĩa:
1. Thân quyến tưởng nhớ đến ân nhân đã quá vãng đã làm trước đây rằng: “Người này từng cho, đã từng giúp đỡ ta, là bà con, bạn bè, thân hữu của ta. Ta nên cúng dường Tăng để hồi hướng đến những người quá vãng ấy”.
2. Sự khóc than, sầu muộn chí đến tiếc thương, những người thân nhân thể hiện như vậy chẳng có lợi ích chi cho người quá vãng.
3.Thân quyến nào đã cúng dường Tăng, tức đã làm cho chúng Tăng được an trú, điều này chắc chắn đem lại lợi ích lâu dài không chậm trễ.
4. Pháp hồi hướng phước thí đến thân bằng quyến thuộc này đã được Đức Phật chỉ rõ là sự cúng dường lớn lao đến người quá vãng.
5. Oai lực của Chư Tỳ kheo Tăng ban phát là phước báu vô lượng đã làm cho người.
Ngữ vựng:
Tiro: bên ngoài
Kuḍḍa: tường
Kaṇḍa: Chư ông, phẩm, cây tên
Adāsi (deti): đã cho
Akāsi (karoti): đã làm (đã giúp công việc)
Ñāti: thân nhân, quyến thuộc
Mitta: bạn bè
Sakha: thân hữu
Peta: người chết, ngạ quỷ
Dakkhiṇā-dajja: cúng dường đến Tăng
(Dakkhiṇā là hướng Nam, dajja là qkpt của dadati (= datvā); cúng dường hướng Nam tức là cúng dường Tăng)
Anussara = anussaraṇa: trí nhớ, sự nhớ tưởng
Ruṇṇa: sự than khóc
Soka: sự sầu muộn
Parivedanā: sự thương tiếc, than vãn
Yāv’añña: cho đến, thậm chí, khác nữa
Añña: khác, kẻ khác
Attha: lợi ích
Tiṭṭhati: đứng, ở, trú, toàn tại, thể hiện
Dakkhiṇa-dinna: đã cúng dường đến Tăng
Supatiṭṭhita (supatiṭṭhā): an trú, đứng vững
Dīgharattaṃ: lâu dài
Hita: sự lợi ích
Upakappati: giúp ích cho, làm lợi cho
Ṭhānaso: vì lý do, do đó, ngay tại đó, không chậm trễ
Nidassita (nidasseti): đã giải thích, đã chỉ rõ
Uḷāra: to lớn, vĩ đại
Bala: sức mạnh
Bhikkhu: Tỳ kheo
Anuppadinna (anuppadāti): đã phân phối, trao cho, ban phát
Puñña: phước báu
Pasuta: đã làm
An-appaka: không nhỏ, không ít, nhiều
Anappakanti = An + appakaṃ + iti