- Lời Giới Thiệu - Lời Nói Đầu
- Chương 01 - Tu Tập Thiền Quán
- Chương 02 - Yếu Tố Thứ Nhất
- Chương 03 - Yếu Tố Thứ Hai
- Chương04 - Yếu Tố Thứ Ba-1
- Chương 05 - Yếu Tố Thứ Ba-2
- Chương 06 - Yếu tố thứ tư
- Chương 06 - Yếu Tố Thứ Năm
- Chương 08 - Yếu Tố Thứ Sáu
- Chương 09 - Yếu Tố Thứ Bảy
- Chương 10 - Yếu Tố Thứ Tám
- Chương 11 - Yếu Tố Thứ Chín
- Lời Bạt - Từ Vựng Pāli - Việt
Việt dịch: Tỳ kheo Thiện Minh
Lời Bạt
Ngày nay thiền Vipassanā không còn dành riêng cho các thiền viện nghiêm mật thuộc các nước Phật giáo Nam Tông (Theravāda) như Myanmar, Sri Lanka v.v... mà đã lan rộng hầu như khắp nơi trên thế giới. Nhiều trung tâm thiền Vipassanā đã được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau và hoạt động rất tích cực ở châu Âu cũng như châu Mỹ. Vipassanā đã thu hút đông đảo giới trí thức phương Tây nhờ tính chất trong sáng, giản dị và khoa học của thiền này.
Thiền Vipassanā chẳng những trực tiếp đưa đến cứu cánh giác ngộ mà còn là phương pháp trị liệu rất hữu hiệu cho những căn bệnh thể chất lẫn tinh thần, nên giới y học phương Tây đã tích cực nghiên cưú và áp dụng lâm sàng tại các trung tâm điều dưỡng của họ. Nhiều tường trình trên báo chí, đài truyền thanh, truyền hình đã công bố kết quả kỳ diệu của phương pháp trị liệu này, nhất là một số ca bệnh nan y.
Mặt khác, thiền Vipassanā không những vượt qua mọi ranh giới dị biệt giữa các tông phái Phật giáo - chẳng hạn như nhiều trường phái Thiền Tông, Tịnh Độ Tông, Mật Tông v.v... Ở Tây Tạng, Trung Quốc, Nhật Bản v.v... ngày nay đều áp dụng thiền Vipassanā như là yếu tố cho pháp môn riêng của mình mà còn thâm nhập vào những sinh hoạt của các tôn giáo khác như Ky-tô giáo, Ấn Độ giáo v.v... chẳng hạn như hàng ngàn vị linh mục ở Pháp, Anh, Đức, Mỹ v.v... đã mời các vị thiền sư Myanmar đến hướng dẫn những khóa thiền Vipassanā tại giáo xứ hay tu viện của họ.
Tuy nhiên trong cái thuận lợi của sự phổ biến sâu rộng đó cũng không khỏi có cái tai hại cho tính thuần túy, trong sáng của thiền Vipassanā, vì bị pha tạp, lai căng và phân hóa. Bản chất thiền Vipassanā là sống trực tiếp, trong sáng, giản dị và tự nhiên ngay trong tính tự tính của thực tại hiện tiền, nhưng phần đông không đủ căn cơ để sống thiền trực tiếp như vậy, họ phải vận dụng thành phương pháp để dễ thể nghiệm và truyền đạt cho người khác, nhờ vậy mà thiền Vipassanā ngày càng được phổ biến rộng hơn, nhưng đó cũng chính là khởi điểm của quá trình đa phức hóa, làm phát sinh nhiều trường phái khác nhau. Thiền của Ngài Kundalābhivamsa thuộc trường phái Thiền sư Mahāsi nổi tiếng ở Myanmar. Vì phần đông tâm hành giả còn nhiều dao động nên phương pháp của phái thiền này là giúp hành giả ổn định tâm rồi mới đi sâu vào quán sau, do đó thiền sư đã hướng dẫn giai đoạn đầu rất niêm mật từng chi tiết. Tuy nhiên khi đã thuần thục thì hành giả có thể dễ dàng sống trực tiếp với pháp một cách thong dong tự tại.
Chính vì thiền Vipassanā là sống trực tiếp nơi pháp (thực tại hiện tiền), không qua ý niệm và ngôn ngữ, nên nói hay viết về thiền Vipassanà đã là việc vô cùng khó khăn huống nữa là phải thông qua các bản dịch gián tiếp. Nguyên Đức Phật giảng thiền Vipassanā bằng ngôn ngữ Pàli, các vị thiền sư Tích Lan, Myanmar, Ấn Độ, Thái Lan v.v... giảng lại bằng ngôn ngữ của mình, sau đó được dịch ra tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức v.v... rồi từ đó chúng ta mới dịch ra tiếng Việt. Quá trình gián tiếp hóa nhiều giai đoạn này chắc hẳn không sao tránh khỏi ít nhiều nhầm lẫn.
Bản dịch tập sách thiền "The Nine Essential Factors Which Strengthening Indriya Of A Vipassana Meditating Yogi" của thiền sư Kundalābhivamsa do Đại Đức Thiện Minh thực hiện là một cố gắng lớn lao nhằm giảm thiểu những nhầm lẫn chú tâm với tập trung tư tưởng. Vipassanà là Thiền Quán, chỉ sử dụng sát-na định, do đó hành giả thường chú tâm chứ không tập trung tư tưởng như trong thiền định. Chú tâm là chuyên tâm chú niệm trên đối tượng Paramattha luôn luôn sinh động mới mẻ trong sự soi chiếu của trí tuệ ttnh giác, còn tập trung tư tưởng là gắn chặt tầm tứ trên một đối tượng Pannatti nhất định do tưởng nắm bắt. Đối tượng của thiền Vipassanāluôn luôn chuyển biến sinh động nên không thể tập trung tư tưởng như trong đối tượng tĩnh của thiền định được.
Một điểm đáng lưu ý khác là nhiều dịch giả đã sử dụng từ đệm "à" như : đi à, đứng à, đau à, sân à v.v... nhằm mô tả của một tư thế hay trạng thái đang liên tục diễn biến trên thân, thọ, tâm, pháp khi hành giả chú niệm. Để nhấn mạnh tính liên tục của đối tượng, các thiền sư tạm nói "đi.i.i..." kéo dài nghe như "à" chứ thực ra không có chữ "à" ; vì khi niệm "đi à", "đứng à", v.v... thì hành giả dễ nhầm lẫn với pháp môn niệm Phật, và nếu cứ lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy chắc chắn tưởng sẽ phát sinh, tỉnh giác sẽ mờ dần và kết quả có tốt đi nữa cũng chỉ rơi vào thiền định. Vậy niệm trong Vipassanà có nghĩa là chú tâm tỉnh giác ngay nơi thực tại đang diễn tiến, chẳng hạn diễn tiến của "đi" gồm nhiều động tác liên tục như giở... bước...đụng...đạp... nghiêng...tới...v.v... cần được quan sát một cách minh bạch tự nhiên trong ttnh thức và lặng lẽ, chứ không niệm bằng ý tưởng hoặc bằng lời như trong niệm Phật. Do đó tôi hoàn toàn đồng ý với dịch giả là chỉ tạm nói "đi...", "đứng...", "đau...", sân..." cho dễ hiểu chứ không dùng "à" để tránh hiểu nhầm.
Tôi thành thật tán dương công đức của dịch giả đã góp phần làm phong phú cho nền thiền học Việt Nam, và mong rằng tập sách này sẽ giúp cho chư hành giả dễ dàng thâm nhập thiền quán Vipassanà hơn.
Tổ Đình Bửu Long, ngày 6-4-1998
Tỷ kheo Viên Minh
Tham Khảo Từ Vựng Pāli - Việt
Abhikkanta |
Tiên tiến, tiến tới |
Abhinnā |
Thần thông, thắng trí |
Adhitthàna |
Quyết định |
Adosa |
Vô sân |
Ăhāra |
Vật thực |
Akusala |
Bất thiện |
Alobha |
Vô tham |
Ālokita |
Chờ đợi, mong ngóng |
Amoha |
Vô si |
Anatta |
Vô ngã |
Anicca |
Vô thường |
Anitthāyon |
Đối tượng không vừa lòng |
An-upādisesa Nibbāna |
Vô dư Niết- bàn |
Anusaya |
Tùy miên |
Āpatti |
Tội |
Apāya regions |
Ác đạo |
Arahanta |
A-la-hán |
Ārammana |
Trần cảnh |
Ariya |
Thánh |
1. Sotāpanna |
1. Nhập Lưu (Tu Đà Hoàn) |
Asadisa |
Không ai bằng |
Asura |
A-tu-la |
Atthakathā |
Chú giải |
Āvāso |
Nơi ở, trú xứ |
Avijjā |
Vô minh |
Balavant |
Mạnh mẽ |
Bhāsita |
Lời nói |
Bhassa |
Nói chuyện |
Bhava |
Hữu |
Bhāvana |
Tu tập |
Bhaya |
Sợ hãi |
Bhojana |
Vật thực |
Bhūmī |
Cõi, giới |
Buddhānussati |
Niệm Phật |
Cankama |
Kinh hành |
Canakama samādhi |
Định đạt được do kinh hành |
Càtumadhu |
Bốn loại mật |
Cetiya |
Chùa, tháp |
Cittakammannatā |
Tâm thích ứng |
Cittalahatā |
Tâm khinh an |
Cittamudutā |
Tâm nhu nhuyến |
Cittapāgunnatā |
Tâm thuần thục |
Cìvara |
Y phục |
1. Sanghāti |
1. Y tăng già lê |
Dāna |
Bố thí |
Desanā |
Thuyết pháp |
Dhātu |
Yếu tố, giới, đại |
1. Pathavi dhātu |
1. Yếu tố đất (địa đại) |
Dittha |
Thấy (kiến) |
Dosa |
Sân |
Domanassa |
Ưu |
Dukkha |
Khổ |
Gacchati |
Đi |
Gambhīra |
Sâu, khó thấy |
Gocara |
Đồng cỏ, nơi chốn |
Gocaragāma |
Hành xứ |
Hiri |
Tàm (hổ thẹn tội lỗi) |
Indriya |
Quyền, khả năng |
1.Saddhindriya |
1. Tín quyền |
Iriyāpatha |
Oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi) |
Issā |
Tật đố |
Itthāyon |
Đối tượng khả ái |
Jāgarita |
Còn thức (không ngủ) |
Jhāna |
Thiền |
Kalyānamitta |
Thiện trí thức |
Kamma |
Nghiệp, hành động |
Karuịā |
Tâm bi |
Kàya |
Thân |
Kàyakammannatā |
Thân thích ứng |
Kàyalahutā |
Thân khinh an |
Kàyamudutā |
Thân nhu nhuyến |
Kàyapāgunnatā |
Thân thuần thục |
Khandha |
Uẩn |
Khanika samādhi |
Sát-na định |
Kilesa |
Phiền não |
Kusala |
Thiện |
Lakkhana |
Tướng |
Lobha |
Tham |
Lokiya |
Thế gian |
Lokuttara |
Siêu thế gian |
Macchariya |
Xan |
Magga |
Đạo |
Mahābhūta |
Tứ đại |
Māna |
Mạn |
Mangala |
Hạnh phúc |
Mettā |
Tâm từ |
Moha |
Si |
Nāma |
Danh |
Nàma-Dhamma |
Danh pháp |
Nana |
Trí tuệ |
Navakamma vatthu |
Hiện kim |
Nibbāna |
Niết-bàn |
Nimita |
Dấu hiệu, ấn chứng, tướng |
Nirodha samāpatti |
Diệt tận định |
Nisīdati |
Ngồi |
Ottappa |
Quý (ghê sợ tội lỗi) |
Ovādana |
Lời khuyên |
Paccavekkhana nāna |
Quán sát trí |
Pacceka Buddha |
Độc giác Phật |
Pamuccati |
Giải thoát |
Panāma |
Đãnh lễ |
Pannatti |
Chế định |
Paramattha |
Chơn đế |
Paramitā |
Ba-la-mật |
Parikkhāra |
Nhu cầu |
Pariyatti sāsana |
Pháp học |
Patighanusaya dosa |
Sân tùy miên |
Patikkanta |
Trở về |
Patipatti sāsana |
Pháp hành |
Patirūpadesavāsa |
Trú xứ thích hợp |
Patta |
Bình bát |
Peta |
Ngạ quỷ |
Phala |
Quả |
Pitaka |
Tạng |
Pìti |
Hỷ |
Puggala |
Người, cá nhân |
Puthujjana |
Phàm nhân |
Rāga |
Tham ái |
Rūpa |
Sắc |
Rūpa-dhamma |
Sắc pháp |
Sabba |
Tất cả |
Sabbannutā |
Toàn tri |
Saddhā |
Đức tin |
Saddhamma |
Chánh pháp |
Samādhi |
Định |
Samana |
Sa-môn |
Samana dhamma |
Sa-môn pháp |
Samatha bhāvanā |
Tu tập thiền cht |
Sampajāna |
Ttnh giác |
Samāpatti |
Đắc đạo, nhập thiền |
Samsāra |
Luân hồi |
Sangha |
Tăng |
Sanghāti |
Y tăng già lê |
Santāna |
Tương tục |
Sappāya |
Thích hợp |
Sàsana |
Giáo pháp |
Sati |
Niệm |
Satipatthāna |
Niệm xứ |
Sa-upādisesa Nibbāna |
Hữu dư Niết - bàn |
Sikkhā |
Điều học |
Sikkhāpada |
Giới, điều học |
Sìla |
Giới |
Taruna |
Non nớt |
Tunhībhāva |
Im lặng |
Udaya |
Sinh |
Upapatti devā |
Chư thiên hóa sanh |
Upekkhā |
Xả |
Utu |
Thời tiết |
Vāda |
Học thuyết |
Vaya |
Diệt |
Vedanā |
Cảm thọ |
Veneyya |
Tín đồ |
Veyyāvicca |
Phục vụ |
Vilokita |
Nhìn qua |
Vipāka |
Quả |
VipassanāBhavana |
Thiền quán |
Vipassanānāna |
Minh sát tuệ |
1. Sammasana nāna |
1. Tư duy trí |
Viriya |
Tinh tấn |
1. Kāyika viriya |
1. Thân tinh tấn |