- Mục Lục
- -Kinh tụng 1-Kinh Tam Bảo
- -Kinh tụng 2-Lễ Tam Bảo
- -Kinh tụng 3-Kinh Cầu an-Kinh Tâm Từ
- -Kinh tụng 4-Kinh Hạnh phúc
- -Kinh tụng 5- Hồi hướng pháp thí đến chư Thiên.
- -Kinh tụng 6-Kinh cầu siêu.
- -Kinh tụng 7-Quán tưởng tứ vật dụng.
- -Kinh tụng 8-Kinh chuyển Pháp Luân.
- -Kinh tụng 9-Kinh vô ngã tướng
- -Kinh tụng 10-Kệ hộ trì Uẩn
Học kinh tụng Pali.
-Phần Pali
-Ngữ vựng
-Dịch sát nghĩa
-Dịch theo Kinh tụng
-Dịch theo văn vần
6-KINH CẦU SIÊU
Aniccā vata saṅkhārā
Uppāda vaya dhammino
Uppajjitvā nirujjhanti
Tesaṃ vūpasamo sukho. (3 lần)
Ngữ vựng:
Anicca: vô thường
Vata: quả thật
Saṅkhāra: hành, hữu vi
Uppāda: sinh, thành
Vaya: hoại diệt
Uppajjhati: sinh
Nirujjhati: diệt
Vūpasama: tịch diệt, tiêu mất, lắng dịu
Các Pháp Hữu vi thật không bền vững, do có tánh sanh diệt là thường. Vì nhân sanh rồi diệt, diệt rồi sanh, nên thường hay có sự khổ não. Chỉ có Niết-bàn là Pháp Tịch diệt, dứt các Pháp Hữu vi ấy được, mới có sự an vui tuyệt đối.
Hữu vi là vô thường
Thuộc bản tánh sinh diệt
Có đó rồi lại không
Tịch tịnh chơn an lạc. (3 lần)
oooOooo
Aciraṃ vata yaṃ kāyo
Paṭhaviṃ adhisessati
Chuddho apeta viññāṇo
Niratthaṃ va kaliṅgaraṃ. (3 lần)
Ngữ vựng:
Aciraṃ: chẳng bao lâu, không bền
Kāya: thân
Paṭhavī: đất
Adhisessati: nằm
Chuddha: vứt bỏ
Apeta: không có
Viññāṇa: thức
Nirattha: vô ích, vô dụng
Kaliṅgara: khúc gỗ mục
Thân này chẳng bao lâu
Nằm vùi trong lòng đất
Vô dụng xác không hồn
Như gỗ mục vứt bỏ. (3 lần)
oooOooo
1. Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yaṃ ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ aniccatā.
2. Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yam ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ ca dukkhatā.
3. Na gāma dhammo nigamassa dhammo
Na c’āpi yaṃ ekakulassa dhammo
Sabbassa lokassa sadevakassa
Eseva dhammo yad’idaṃ anattatā.
Ngữ vựng:
Gāma: làng, thôn
Nigama: thị trấn
Kula: gia tộc
Eseva (esa+eva): chính cái đó
Pháp nào có tên gọi là “Vô thường”, là pháp có trạng thái thay đổi không thường, pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy.
Pháp nào có tên gọi là “Khổ não”, là pháp có trạng thái đau đớn buồn rầu, pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy.
Pháp nào có tên gọi là “vô ngã”, là pháp có trạng thái “không phải là của ta”, pháp ấy chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xứ, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một xóm, chẳng phải chỉ để riêng cho những người trong một gia tộc đâu. Pháp ấy để chung cho nhơn loại, súc sanh, luôn đến Chư Thiên, Ma Vương và Phạm Thiên cả thảy.
Không chỉ là thôn pháp
Không chỉ là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là vô thường.
Không chỉ là thôn pháp
Không chỉ là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là khổ não.
Không chỉ là thôn pháp
Không chỉ là thị pháp
Cũng không phải gia pháp
Pháp này không Thiên vị
Bất cứ cảnh giới nào
Dù Chư Thiên các cõi
Pháp đó là vô ngã.
oooOooo
Sabbe sattā marissanti
Maraṇ’antaṃ hi jīvitaṃ
Yathā kammaṃ gamissanti
Puñña-pāpa-phal’ūpagā
Nirayaṃ pāpa-kammantā
Puñña-kammā ca sugatiṃ
Tasmā kareyya kalyāṇam
Nicayaṃ samparāyikaṃ
Puññāni para-lokasmiṃ
Patiṭṭhā honti pāṇinaṃ.
Ngữ vựng:
Marati: chết
Maraṇa: sự chết
JĪvita: mạng
Gamati: đi, dẫn đi
Upaga: đem đến, gánh chịu
Niraya: địa ngục
Sugati: Thiên đàng, thiện thú
Tasmā: cho nên
Kalyāṇa: lành
Nicaya: tích lũy
Samparāyika: thuộc kiếp sau
Patiṭṭha: nâng đỡ, hộ trì
Tất cả chúng sanh
Thảy đều sẽ chết
Sự chết chính là
Tận cùng kiếp sống
Nghiệp dĩ thế nào
Sẽ đi như vậy
Tội phước ra sao
Đều mang hậu quả
Nghiệp thiện Thiên đàng
Nghiệp ác địa ngục
Vậy hãy làm lành
Tích lũy đời sau
Vì phước nâng đỡ
Cho mọi chúng sanh
Trong đời mai hậu.
oooOooo
Sabbe saṅkhārā aniccā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe saṅkhārā dukkhā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā.
Sabbe dhammā anattā’ti
Yadā paññāya passati
Atha nibbindati dukkhe
Esa maggo visuddhiyā
Dịch nghĩa:
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy hữu vi vô thường
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo.
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy hữu vi khổ không
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo
Khi trí tuệ quán chiếu
Thấy pháp không phải ta
Liền thoát ly khổ não
Đó là thanh tịnh đạo
Ngữ vựng:
Yadā: khi
Passati: thấy
Atha: thì
Nibbindati: nhàm chán, yểm ly
Visuddhi: thanh tịnh
oooOooo
Paṇḍu-palāso va’dāni'si
Yama-purisā pi ca taṃ upaṭṭhitā
Uyyoga-mukhe ca tiṭṭhati
Pātheyyaṃ pi ca te na vijjati
So karoti dīpaṃ attano
Khippaṃ vāyama paṇḍito bhava
Niddhanta-malo anaṅgano
Dibbaṃ ariya-bhūmiṃ ehesi.
Ngữ vựng:
Paṇḍu: khô héo, vàng úa
Palāsa: ngọn lá
Yama-purisa: Diêm sứ
Upaṭṭhita (upaṭṭhati): chờ đợi
Uyyoga-mukha: cửa tử
Pātheyya: hành trang
Khippa: nhanh chóng, sớm
Vāyama: tinh cần
Niddhanta (niddhamati): tống khứ, dập tắt
Mala: ô nhiễm
Anaṅgana: trong sạch
‘si (asi/atthi): là
Dibba: nhiệm mầu
Dịch nghĩa:
Thân như ngọn lá vàng
Bên bờ ranh cõi chết
Tử thần đang đứng đợi
Sao chưa có hành trang
Hãy tự mình thắp đuốc
Bậc trí sớm tinh cần
Trong sạch, ly uế nhiễm
Vào Thánh địa nhiệm mầu.
oooOooo
TI-MĀTIKĀ (TAM MẪU ĐỀ)
Kusalā dhammā
Akusalā dhammā
Abyākatā dhammā
Sukhāya vedanāya sampayuttā dhammā
Dukkhāya vedanāya sampayuttā dhammā
Adukkha-m-asukhāyavedanāya sampayuttā dhammā
Vipākā dhammā
Vipāka-dhamma-dhammā
Neva-vipāka-na-vipāka-dhamma-dhammā
Upādinn’upādāniyā dhammā
An-upādinn’upādāniyā dhammā
An-upādinn’ān-upādāniyā dhammā
Saṅkiliṭṭha-saṅkilesikā dhammā
Asaṅkiliṭṭha-saṅkilesikā dhammā
Asaṅkiliṭṭh’āsaṅkilesikā dhammā
Savitakka-savicārā dhammā
Avitakka-vicāramattā dhammā
Avitakk’āvicārā dhammā
Pīti-sahagatā dhammā
Sukha-sahagatā dhammā
Upekkhā-sahagatā dhammā
Dassanena pahātabbā dhammā
Bhāvanāya pahātabbā dhammā
Neva dassanena na bhavānāya pahātabbā dhammā
Dassanena pahātabbā hetukā dhammā
Bhāvanāya pahātabbā hetukā dhammā
Neva dassanena na bhavānāya pahātabbā hetukā dhammā
Ācaya-gāmino dhammā
Apacaya-gāmino dhammā
Nev’Ècaya-gāmino n’Èpacaya-gāmino dhammā
Sekkhā dhammā
Asekkhā dhammā
Neva-sekkhā n’Èsekkhā dhammā
Parittā dhammā
Mahaggatā dhammā
Appamānā dhammā
Paritt’ārammaṇā dhammā
Mahaggat’ārammaṇā dhammā
Appamān’ārammaṇā dhammā
Hīnā dhammā
Majjhimā dhammā
Paṇītā dhammā
Micchatta-niyatā dhammā
Samatta-niyatā dhammā
Aniyatā dhammā
Magg’ārammaṇā dhammā
Magga-hetukā dhammā
Magg’ādhipatino dhammā
Uppannā dhammā
An-uppannā dhammā
Uppātino dhammā
Atītā dhammā
Anāgatā dhammā
Paccuppannā dhammā
Atit’ārammaṇā dhammā
Anāgat’ārammaṇā dhammā
Paccuppann’ārammaṇā dhammā
Ajjhattā dhammā
Bahiddhā dhammā
Ajjhatta-bahiddhā dhammā
Ajjhatt’ārammaṇā dhammā
Bahiddh’ārammaṇā dhammā
Ajjhatta-bahiddh’ārammaṇā dhammā
Sa-nidassana-sa-ppaṭighā dhammā
A-nidassana-sa-ppaṭighā dhammā
Anidassan’appaṭighā dhammā
Bāvīsati-tika-mātikā dhamma-saṅgani-pakaranaṃ nāma samattaṃ.
Ngữ vựng:
Mātika: mẫu đề
Abyākata: vô ký
Sampayutta: tương ưng, cùng với
Adukkha: không khổ
Asukhāya: không lạc
Dhamma: nhân
Sekkhā: hữu học: 4 đạo, 3 quả
Asekkhā: vô học: A la hán quả
Hīnā: thấp thỏi
Micchatta: tà
Niyata: cố định
Arammaṇa: cảnh
Dịch nghĩa:
Pháp thiện
Pháp bất thiện
Pháp vô ký.
Pháp tương ưng lạc thọ
Pháp tương ưng khổ thọ
Pháp tương ưng vô khổ, vô lạc thọ.
Pháp dị thục
Pháp nhân dị thục
Pháp phi dị thục, phi nhân dị thục.
Pháp dĩ thủ sở thủ
Pháp phi dĩ thủ sở thủ
Pháp phi dĩ thủ phi sở thủ.
Pháp dĩ tạp nhiễm năng nhiễm
Pháp phi dĩ tạp nhiễm năng nhiễm
Pháp phi dĩ tạp nhiễm phi năng nhiễm.
Pháp hữu tầm hữu tứ
Pháp vô tầm hữu tứ
Pháp vô tầm vô tứ.
Pháp câu hữu hỷ
Pháp câu hữu lạc
Pháp câu hữu xả.
Pháp tri kiến đoạn trừ
Pháp tu tập đoạn trừ
Pháp phi tri kiến, phi tu tập đoạn trừ.
Pháp hữu nhân do tri kiến đoạn trừ
Pháp hữu nhân do tu tập đoạn trừ
Pháp hữu nhân không do tri kiến lẫn tu tập đoạn trừ.
Pháp tích tập
Pháp đoạn giảm
Pháp không tích tập không đoạn giảm.
Pháp hữu học
Pháp vô học
Pháp phi hữu học phi vô học
Pháp hy thiễu
Pháp đại hành
Pháp vô lượng
Pháp có cảnh hy thiểu
Pháp có cảnh đại hành
Pháp có cảnh vô lượng
Pháp ty hạ
Pháp trung bình
Pháp thắng diệu
Pháp tà cố định
Pháp chánh có định
Pháp bất định
Pháp có đạo là cảnh (sở duyên)
Pháp có đạo là nhân
Pháp có đạo là tăng thượng
Pháp dĩ sinh
Pháp vị sinh
Pháp đương sinh
Pháp quá khứ
Pháp vị lai
Pháp hiện tại
Pháp cảnh quá khứ
Pháp cảnh vị lai
Pháp cảnh hiện tại
Pháp nội phần
Pháp ngoại phần
Pháp nội ngoại phần
Pháp cảnh nội phần
Pháp cảnh ngoại phần
Pháp cảnh nội ngoại phần
Pháp hữu kiến hữu đối
Pháp vô kiến hữu đối
Pháp vô kiến vô đối
Hai mươi hai mẫu đề tổng hợp toàn bộ danh pháp.
oooOooo
PAṬṬICCA SAMUPPĀDA
Avijjā paccayā saṅkhārā
Saṅkhāra paccayā viññāṇaṃ
Viññāṇa paccayā nāma-rūpaṃ
Nāma-rūpa paccayā saḷ’āyatanaṃ
Saḷ’āyatana paccayā phasso
Phassa paccayā vedānā
Vedanā paccayā taṇhā
Taṇhā paccayā upādānaṃ
Upādāna paccayā bhavo
Bhava paccayā jāti
Jāti paccayā jarā-maraṇaṃ
Soka-parideva-dukkha-domanass’upāyāsā sambhavanti.
Evam’etassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Avijjāya tv’eva asesa virāga nirodhā
Saṅkhāra nirodho saṅkhāra nirodhā
Viññāṇa nirodho viññāna nirodhā
Nāma-rūpa nirodho nāma-rūpa nirodhā
Saḷ’āyatana nirodho saḷ’āyatana nirodhā
Phassa nirodho phassa nirodhā
Vedanā nirodho vedanā nirodhā
Taṇhā nirodho taṇhā nirodhā
Upādāna nirodho upādāna nirodhā
Bhava nirodho bhava nirodhā
Jāti nirodho jāti nirodhā
Jarā-maraṇaṃ-soka-parideva-dukkha-domanass’upāyāsā nirujjhanti.
Evam’etassa kevalassa dukkha-kkhandhassa nirodho hoti.
Dịch nghĩa:
THẬP NHỊ DUYÊN KHỞI
Các hành khởi vì duyên vô minh
Thức khởi vì duyên hành
Danh sắc khởi vì duyên thức
Lục nhập khởi vì duyên danh sắc
Xúc khởi vì duyên lục nhập
Thọ khởi vì duyên xúc
Ái khởi vì duyên thọ
Thủ khởi vì duyên ái
Hữu khởi vì duyên thủ
Sanh khởi vì duyên hữu
Lão tử khởi vì duyên sanh.
Sầu, bi, khổ, ưu, não cùng khởi vì duyên sanh.
Toàn bộ khổ uẩn này tập khởi như vậy.
Các hành diệt là do hoàn toàn ly dục và diệt tận vô minh.
Thức diệt do hành diệt.
Danh sắc diệt do thức diệt.
Lục nhập diệt do danh sắc diệt.
Xúc diệt do lục nhập diệt.
Thọ diệt do xúc diệt.
Ái diệt do thọ diệt
Thủ diệt do ái diệt.
Hữu diệt do thủ diệt.
Sanh diệt do hữu diệt.
Lão tử diệt do sanh diệt.
Sầu, bi, khổ, ưu, não cũng cùng diệt do sanh diệt.
Toàn bộ khổ uẩn này diệt tận như vậy.
Ngữ vựng:
Paṭicca: tùy thuộc vào, liên quan đến
Samuppāda (sam+uppāda): cùng phát sinh
Avijjā: vô minh
Paccayā: duyên, do
Saṅkhāra: hành
Viññāṇa: thức
Nāma-rūpa: danh sắc
Sāḷ’āyatana: lục nhập
Phassa: xúc
Vedanā: thọ
Taṇhā: ái
Upādāna: thủ
Bhava: hữu
Jāti: sinh
Jarā-maraṇa: lão-tử
Soka: sầu
Parideva: bi
Dukkha: khổ
Domanassa: ưu
Upāyāsā: não
Sambhavati: hiện hữu
Kevala: toàn bộ
Dukkha-kkhandha: khổ uẩn
Samudaya: sinh khởi
Tv’eva (ta+eva): như vậy đó
Virāga: ly dục, không còn tham ái
Asesa: hoàn toàn, trọn vẹn, không dư tàn, không còn sót
Nirodha: sự diệt
Nirujjhati: diệt