- -Phẩm 01- Song yếu_Twin verses
- -Phẩm 02_Không Phóng Dật-Heedfulness
- -Phẩm 03-Tâm_Mind
- -Phẩm 04-Hoa_Flowers
- -Phẩm 05-Ngu_Fools
- -Phẩm 06-Hiền Trí_The Wise
- -Phẩm 07-A la Hán_The Saints
- -Phẩm 08-Ngàn_Thousand
- -Phẩm 09-Ác_Evil
- -Phẩm 10-Hình phạt_Punishment.
- -Phẩm 11-Già_Old age
- -Phẩm 12-Tự ngã_Self
- -Phẩm 13-Thế gian_World.
- -Phẩm 14-Phật Đà_The Buddha
- -Phẩm 15-An lạc_Happiness
- -Phẩm 16-Hỷ ái_Affection
- -Phẩm 17-Phẫn nộ_Anger
- -Phẩm 18-Cấu uế_Impurities.
- -Phẩm 19-Pháp trụ_Established in Dhamma
- -Phẩm 20-Đạo_The Path.
- -Phẩm 21-Tạp luc_Miscellaneous.
- -Phẩm 22-Địa ngục_Hell
- Phẩm 23-Voi_The great
- -Phẩm 24-Tham ái_Craving.
- -Phẩm 25-Tỷ kheo_The Monk
- -Phẩm 26-Bà la môn_The Bramana.
Kinh Pháp cú (Câu 033-043)
Phẩm 03 - Tâm_Mind
Phẩm 03 - Tâm_Mind
33. Tâm hoảng hốt giao động, Khó hộ trì, khó nhiếp,
Người trí làm tâm thẳng, Như thợ tên, làm tên.
33. Mind agitated, wavering, hard to guard and hard to check,
one of wisdom renders straight as arrow-maker a shaft.
34. Như cá quăng lên bờ, Vất ra ngoài thủy giới;
Tâm này vùng vẫy mạnh, Hãy đoạn thế lực Ma.
34. As fish from watery home is drawn and cast upon the land,
even so flounders this mind while Mara's Realm abandoning.
35. Khó nắm giữ, khinh động, Theo các dục quay cuồng.
Lành thay, điều phục tâm; Tâm điều, an lạc đến.
35. The mind is very hard to check and swift, it falls on what it wants.
The training of the mind is good, a mind so tamed brings happiness.
36. Tâm khó thấy, tế nhị, Theo các dục quay cuồng.
Người trí phòng hộ tâm, Tâm hộ, an lạc đến.
36. The mind is very hard to see and find, it falls on what it wants.
One who's wise should guard the mind, a guarded mind brings happiness.
37. Chạy xa, sống một mình, Không thân, ẩn hang sâu [1]
Ai điều phục được tâm, Thoát khỏi Ma trói buộc. [2]
Chú thích:[1] Trú xứ của Thức
[2] Dục giới, sắc giới, vô sắc giới
37. Drifting far, straying all alone, formless, recumbent in a cave.
They will be free from Mara's bonds who do restrain this mind.
38. Ai tâm không an trú, Không biết chân diệu pháp,
Tịnh tín bị rúng động, Trí tuệ không viên thành.
38. One of unsteady mind, who doesn't know True Dhamma,
who is of wavering confidence wisdom fails to win.
39. Tâm không đầy tràn dục, Tâm không (hận) công phá,
Đoạn tuyệt mọi thiện ác, Kẻ tỉnh không sợ hãi.
39. One of unflooded mind, a mind that is not battered,
abandoning evil, merit too, no fear for One Awake.
40. Biết thân như đồ gốm, Trú tâm như thành trì,
Chống Ma với gươm trí ; Giữ chiến thắng [3] không tham [4]
Chú thích:[3] Tức là quán (vipassana) mới chứng được.
[4] Đối với các thiền mới chứng.
40. Having known this urn-like body, made firm this mind as fortress town,
with wisdom-weapon one fights Mara while guarding booty, unattached.
41. Không bao lâu thân này, Sẽ nằm dài trên đất,
Bị vất bỏ, vô thức, Như khúc cây vô dụng.
41. Not long alas, and it will lie this body, here upon the earth.
Discarded, void of consciousness, useless as a rotten log.
42. Kẻ thù hại kẻ thù, Oan gia hại oan gia,
Không bằng tâm hướng tà, [5] Gây ác cho tự thân.
Chú thích:[5] Hướng về 10 pháp bất thiện như sát sanh v.v
42. Whatever foe may do to foe, or haters those they hate
the ill-directed mind indeed can do one greater harm.
43. Điều mẹ cha bà con, Không có thể làm được,
Tâm hướng chánh làm được Làm được tốt đẹp hơn.
43. What one's mother, what one's father, whatever other kin may do,
the well directed mind indeed can do greater good.
.
Gửi ý kiến của bạn