- -Phẩm 01- Song yếu_Twin verses
- -Phẩm 02_Không Phóng Dật-Heedfulness
- -Phẩm 03-Tâm_Mind
- -Phẩm 04-Hoa_Flowers
- -Phẩm 05-Ngu_Fools
- -Phẩm 06-Hiền Trí_The Wise
- -Phẩm 07-A la Hán_The Saints
- -Phẩm 08-Ngàn_Thousand
- -Phẩm 09-Ác_Evil
- -Phẩm 10-Hình phạt_Punishment.
- -Phẩm 11-Già_Old age
- -Phẩm 12-Tự ngã_Self
- -Phẩm 13-Thế gian_World.
- -Phẩm 14-Phật Đà_The Buddha
- -Phẩm 15-An lạc_Happiness
- -Phẩm 16-Hỷ ái_Affection
- -Phẩm 17-Phẫn nộ_Anger
- -Phẩm 18-Cấu uế_Impurities.
- -Phẩm 19-Pháp trụ_Established in Dhamma
- -Phẩm 20-Đạo_The Path.
- -Phẩm 21-Tạp luc_Miscellaneous.
- -Phẩm 22-Địa ngục_Hell
- Phẩm 23-Voi_The great
- -Phẩm 24-Tham ái_Craving.
- -Phẩm 25-Tỷ kheo_The Monk
- -Phẩm 26-Bà la môn_The Bramana.
Kinh Pháp cú (Câu 179-196)
Phẩm 14 - Phật Đà_The Buddha
179. Vị chiến thắng không bại, Vị bước đi trên đời,
Không dấu tích chiến thắng, Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi Bậc không để dấu tích?
179. That Buddha traceless of infinite range whose victory none may e'er undo,
whose vanquished follow to no world, then by which track will you trace him?
180. Ai giải tỏa lưới tham, Ái phược hết dắt dẫn, Phật giới rộng mênh mông,
Ai dùng chân theo dõi Bậc không để dấu tích?
180. That Buddha traceless of infinite range in whom's no entangling craving
and no ensnaring not anywhere leading, then by which track will you trace him?
181. Người trí chuyên thiền định, Thích an tịnh viễn ly,
Chư thiên đều ái kính, Bậc chánh giác, chánh niệm.
181. E'er intent on concentration, joyful in peace of letting go,
mindful, wise, the perfect Buddhas, to even devas they are dear.
182. Khó thay, được làm người, Khó thay, được sống còn,
Khó thay, nghe Diệu Pháp, Khó thay, Phật ra đời!
182. Human birth is hard to gain, hard for mortals is their life,
to come to Dhamma True is hard, rare the Buddhas' arising.
183. Không làm mọi điều ác. Thành tựu các hạnh lành,
Tâm ý giữ trong sạch, Chính lời chư Phật dạy.
183. Every evil never doing and in wholesomeness increasing
and one's heart well-purifying: this is the Buddhas' Teaching.
184. Chư Phật thường giảng dạy; Nhẫn, khổ hạnh tối thượng;
Niết bàn quả tối thượng; Xuất gia không phá người;
Sa môn không hại người.
184. Patience's the austerity supreme, "Nibbana's supreme" the Buddhas say.
One who irks or others harmsis not ordained or monk become.
185. Không phỉ báng, phá hoại, Hộ trì giới căn bản,
Ăn uống có tiết độ, Sàng tọa chỗ nhàn tịnh
Chuyên chú tăng thượng tâm, Chính lời chư Phật dạy.
185. Not reviling, neither harming, well-restrained in Patimokha,
knowing reason in one's food, dwelling far in solitude,
and striving in the mind sublime: this is the Buddhas' Teaching.
186. Dầu mưa bằng tiền vàng, Các dục khó thỏa mãn.
Dục đắng nhiều ngọt ít, Biết vậy là bậc trí.
186. Not by rain of golden coins is found desires' satiety,
desires are dukkha, of little joy, thus a wise one understands.
187. Đệ tử bậc chánh giác, Không tìm cầu dục lạc,
Dầu là dục chư thiên, Chỉ ưa thích ái diệt.
187. Even with pleasures heavenly that one finds no delight,
the perfect Buddha's pupil delights in craving's end.
188. Loài người sợ hoảng hốt, Tìm nhiều chỗ quy y,
Hoặc rừng rậm, núi non, Hoặc vườn cây, đền tháp.
188. Many a refuge do they seek on hills, in woods, to sacred trees,
to monasteries and shrines they go; folk by fear tormented.
189. Quy y ấy không ổn, Không quy y tối thượng.
Quy y các chỗ ấy, Không thoát mọi khổ đau?
189. Such refuge isn't secure, such refuge isn't supreme.
From all dukkha one's not free unto that refuge gone.
190. Ai quy y Đức Phật, Chánh Pháp và chư Tăng,
Ai dùng chánh tri kiến, Thấy được bốn Thánh đế.
190. But going for refuge to Buddha, to Dhamma and the Sangha too,
one sees with perfect wisdom the tetrad of the Noble Truths:
191. Thấy khổ và khổ tập, Thấy sự khổ vượt qua,
Thấy đường Thánh tám ngành, Đưa đến khổ não tận.
191. Dukkha, its causal arising, the overcoming of dukkha,
and the Eight-fold Path that's Noble leading to dukkha's allaying.
192. Thật quy y an ổn, Thật quy y tối thượng,
Có quy y như vậy, Mới thoát mọi khổ đau.
192. Such refuge is secure, such refuge is supreme.
From all dukkha one is free unto that refuge gone.
193. Khó gặp bậc thánh nhơn, Không phải đâu cũng có.
Chỗ nào bậc trí sanh, Gia đình tất an lạc.
193. Hard to find the pure and noble who isn't born just anywhere,
wherever one so wise is born that family thrives happily.
194. Vui thay, Phật ra đời! Vui thay, Pháp được giảng!
Vui thay, Tăng hòa hợp! Hòa hợp tu, vui thay!
194. Blessed is the birth of Buddhas, blest True Dhamma's Teaching,
blest the Sangha's harmony and blessed is their striving.
195. Cúng dường bậc đáng cúng, Chư Phật hoặc đệ tử,
Các bậc vượt hý luận, Đoạn diệt mọi sầu bi.
195. Who venerates the venerable Buddhas or their disciples,
have overcome the manifold, grief and lamentation left.
196. Cúng dường bậc như vậy, Tịch tịnh, không sợ hãi,
Các công đức như vậy, Không ai ước lường được.
196. They who are "Thus", venerable, cool and free from every fear -
no one is able to calculate their merit as "just-so-much".
Gửi ý kiến của bạn