(Xem: 1915)
Đại Lễ Dâng Y Kathina 2023 tại Vô Nôn Thiền Tự, California USA
(Xem: 2320)
Đại Lễ Vesak 2023 (Tam Hợp) đã được cử hành long trọng tại Vô Môn Thiền Tự USA, ngày 11 tháng 6 năm 2023. Theo Tam Tạng giáo điển Pali của Phật giáo Nam tông (Nam truyền Thượng tọa bộ), ngày trăng tròn tháng Tư âm lịch là ngày lịch sử, kỷ niệm một lúc 3 thời kỳ: Bồ Tát Đản sanh, Thành đạo và Phật nhập Niết bàn, Phật giáo thế giới gọi ngày ấy là lễ "Tam Hợp", ngày lễ Vesakha. ngày rằm tháng Tư không những là kỷ niệm ngày Bồ Tát Đản sanh, mà còn là ngày Thành đạo và Phật nhập Niết bàn. Ngày nay, cứ mỗi khi đến ngày rằm tháng Tư, ngày đại lễ Tam Hợp, Phật tử Việt Nam cũng như Phật tử trên thế giới đều hướng tâm về đức Phật.

-Phẩm 25-Tỷ kheo_The Monk

28 Tháng Năm 201312:00 SA(Xem: 11780)
Kinh Pháp Cú (360-382)

Phẩm 25- Tỷ Kheo
_The Monk 



blank
360. Lành thay, phòng hộ mắt! Lành thay, phòng hộ tai!
Lành thay, phòng hộ mũi! Lành thay, phòng hộ lưỡi.


360. Right is restraint in the eye, restraint in the ear is right,
right is restraint in the nose, restraint in the tongue is right. 


blank
361. Lành thay phòng hộ thân! Lành thay, phòng hộ lời,
Lành thay, phòng hộ ý. Lành thay, phòng tất cả.
Tỷ kheo phòng tất cả, Thoát được mọi khổ đau.


361. Right is restraint in the body, restraint in speech is right,
right is restraint in the mind, everywhere restraint is right.
The bhikkhu everywhere restrained is from all dukkha free. 


blank
 362. Người chế ngự tay chân, Chế ngự lời và đầu,
Vui thích nội thiền định, Độc thân, biết vừa đủ,
Thật xứng gọi tỷ kheo.


362. With hands controlled and feet controlled, in speech as well as head controlled,
delighting in inward collectedness alone, content, a bhikkhu's called. 



blank
363. Tỷ kheo chế ngự miệng, Vừa lời, không cống cao,
Khi trình bày pháp nghĩa, Lời lẽ dịu ngọt ngào.


363. Whatever bhikkhu tongue-controlled speaks wisely and who is not proud,
who theory and practice can expound, sweet as honey is his speech. 



blank
364. Vị tỷ kheo thích Pháp, Mến pháp, suy tư Pháp.
Tâm tư niệm chánh Pháp, Không rời bỏ chánh Pháp.


364. The bhikkhu who in Dhamma dwells, in Dhamma delighting and pondering,
remembering the Dhamma -- he does not decline from Dhamma True. 


blank
365. Không khinh điều mình được, Không ganh người khác được,
Tỷ kheo ganh tỵ người, Không sao chứng Thiền Định.


365. He should not disdain his gains nor live of others envious,
the bhikkhu who is envious does not attain collectedness. 

 


blank
366. Tỷ kheo dầu được ít, Không khinh điều mình được,
Sống thanh tịnh không nhác, Chư thiên khen vị này.


366. Disdaining not his gains, though little he receives,
pure of life and keen that bhikkhu devas praise. 



blank
367. Hoàn toàn, đối danh sắc, Không chấp Ta, của Ta.
Không chấp, không sầu não. Thật xứng danh Tỷ kheo.


367. For whom there is no making "mine" towards all name and form,
who does not grieve for what is not, he's truly "bhikkhu" called. 


blank
368. Tỷ kheo trú Từ Bi, Tín thành giáo Pháp Phật,
Chứng cảnh giới tịch tỉnh. Các hạnh an tịnh lạc.


368. The bhikkhu in kindness abiding, bright in the Buddha's Teaching
can come to the Place of Peace, the bliss of conditionedness ceased. 



blank
369. Tỷ kheo, tát thuyền này, Thuyền không, nhẹ đi mau.
Trừ tham, diệt sân hận, Tất chứng đạt Niết Bàn.


369. O bhikkhu bail this boat, when emptied it will swiftly go.
Having severed lust and hate thus to Nibbana you'll go. 


blank
370. Đoạn năm [1], từ bỏ năm [2], Tu tập năm [3] tối thượng,
Tỷ kheo cắt năm trói [4], Xứng danh vượt "bộc lưu" [5].

Chú thích:
[1] Thân kiến, nghi, giới cấm thủ, dục ái, sân.
[2] Sắc ái, vô sắc ái, mạn, trạo cử, vô minh.
[3] Tín, tấn, niệm, định, tuệ.
[4] 5 trói buộc: tham, sân, si, mạn, tà kiến
[5] Bộc lưu: dòng nước lũ

 
370. Five cut off and five forsake, a further five then cultivate,
a bhikkhu from five fetter free is called a "Forder of the flood".


 
blank
371. Tỷ kheo, hãy tu thiền, Chớ buông lung phóng dật,
Tâm chớ đắm say dục, Phóng dật, nuốt sắt nóng
Bị đốt, chớ than khổ!


371. Meditate bhikkhu! Don't be heedless! Don't let pleasures whirl the mind!
Heedless, do not gulp a glob of iron! Bewail not when burning, "This is dukkha"! 



blank
372. Không trí tuệ, không thiền, Không thiền, không trí tuệ.
Người có thiền có tuệ, Nhất định gần Niết Bàn.


372. No concentration wisdom lacks, no wisdom concentration lacks,
in whom are both these qualities near to Nibbana is that one. 


blank
373. Bước vào ngôi nhàtrống, Tỷ kheo tâm an tịnh,
Thọ hưởng vui siêu nhân, Tịnh quán theo chánh pháp.


373. The bhikkhu gone to a lonely place who is of peaceful heart
in-sees Dhamma rightly, knows all-surpassing joy. 


blank
374. Người luôn luôn chánh niệm, Sự sanh diệt các uẩn,
Được hoan hỷ, hân hoan, Chỉ bậc bất tử biết.


374. Whenever one reflects on aggregates' arise and fall
one rapture gains and joy. 'Tis Deathless for Those-who-know. 



blank
375. Đây Tỷ kheo có trí, Tu tập pháp căn bản
Hộ căn, biết vừa đủ, Gìn giữ căn bản giới,
Thường gần gũi bạn lành, Sống thanh tịnh tinh cần.


375. Here's indeed the starting point for the bhikkhu who is wise,
sense-controlled, contented too, restrained to limit freedom ways,
in company of noble friends who're pure of life and keen. 



blank
376. Giao thiệp khéo thân thiện, Cử chỉ mực đoan trang.
Do vậy hưởng vui nhiều, Sẽ dứt mọi khổ đau.


376. One should be hospitable and skilled in good behaviour,
thereby greatly joyful come to dukkha's end. 

 


blank
377. Như hoa Vassika[6], Quăng bỏ cánh úa tàn,
Cũng vậy vị Tỷ kheo, Hãy giải thoát tham sân.

Chú thích: [6] Bông lài.

377. Just as the jasmine sheds its shrivelled flowers all,
O bhikkhus so should you lust, aversion shed. 



blank
378. Thân tịnh, lời an tịnh, An tịnh, khéo thiền tịnh.
Tỷ kheo bỏ thế vật, Xứng danh bậc tịch tịnh.


378. That bhikkhu calmed of body, speech, calmed and well-composed of mind,
who world-enjoyments has renounced, "one calmed" indeed is truly called. 




blank
379. Tự mình chỉ trích mình, Tự mình dò xét mình,
Tỷ kheo tự phòng hộ, Chánh niệm trú an lạc.


379. By yourself exhort yourself!By yourself restrain yourself!
So mindful and self-guarded too, happily, bhikkhu, will you live. 


blank
380. Tự mình y chỉ mình, Tự mình đi đến mình,
Vậy hãy tự điều phục, Như khách buôn ngựa hiền.


380. Oneself is refuge of oneself and one is a haven for oneself,
therefore one should check oneself as a merchant with a splendid horse. 



blank
381. Tỷ kheo nhiều hân hoan, Tịnh tín giáo pháp Phật,
Chứng cảnh giới tịch tịnh, Các hạnh an tịnh lạc.

381. The bhikkhu full of joy and faith, bright in the Buddha's Teaching
can come to the Place of Peace, the bliss of conditionedness ceased. 



blank
382. Tỷ kheo tuy tuổi nhỏ Siêng tu giáo pháp Phật,
Soi sáng thế gian này, Như trăng thoát khỏi mây.


382. Surely that youthful bhikkhu who strives in the Buddha's Teaching
illuminates all this world as moon when free from clouds. 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn