- -Phẩm 01- Song yếu_Twin verses
- -Phẩm 02_Không Phóng Dật-Heedfulness
- -Phẩm 03-Tâm_Mind
- -Phẩm 04-Hoa_Flowers
- -Phẩm 05-Ngu_Fools
- -Phẩm 06-Hiền Trí_The Wise
- -Phẩm 07-A la Hán_The Saints
- -Phẩm 08-Ngàn_Thousand
- -Phẩm 09-Ác_Evil
- -Phẩm 10-Hình phạt_Punishment.
- -Phẩm 11-Già_Old age
- -Phẩm 12-Tự ngã_Self
- -Phẩm 13-Thế gian_World.
- -Phẩm 14-Phật Đà_The Buddha
- -Phẩm 15-An lạc_Happiness
- -Phẩm 16-Hỷ ái_Affection
- -Phẩm 17-Phẫn nộ_Anger
- -Phẩm 18-Cấu uế_Impurities.
- -Phẩm 19-Pháp trụ_Established in Dhamma
- -Phẩm 20-Đạo_The Path.
- -Phẩm 21-Tạp luc_Miscellaneous.
- -Phẩm 22-Địa ngục_Hell
- Phẩm 23-Voi_The great
- -Phẩm 24-Tham ái_Craving.
- -Phẩm 25-Tỷ kheo_The Monk
- -Phẩm 26-Bà la môn_The Bramana.
Kinh Pháp cú (Câu 129-145)
Phẩm 10-Hình Phạt_Punishment
129. Mọi người sợ hình phạt, Mọi người sợ tử vong.
Lấy mình làm ví dụ Không giết, không bảo giết.
129. All tremble at force, of death are all afraid.
Likening others to oneself kill not nor cause to kill.
130. Mọi người sợ hình phạt, Mọi người thương sống còn;
Lấy mình làm ví dụ, Không giết, không bảo giết.
130. All tremble at force, dear is life to all.
Likening others to oneself kill not nor cause to kill.
131. Chúng sanh cầu an lạc, Ai dùng trượng hại người,
Để tìm lạc cho mình, Đời sau không được lạc.
131. Whoever harms with force those desiring happiness,
as seeker after happiness one gains no future joy.
132. Chúng sanh cầu an lạc, Không dùng trượng hại người,
Để tìm lạc cho mình, Đời sau hưởng được lạc.
132. Whoever doesn't harm with force those desiring happiness,
as seeker after happiness one then gains future joy.
133. Chớ nói lời ác độc, Nói ác, bị nói lại,
Khổ thay lời phẩn nộ, Đao trượng phản chạm người.
133. Speak not harshly to other folk, speaking so, they may retort.
Dukkha indeed is quarrelsome speech and force for force may hurt you.
134. Nếu tự mình yên lặng, Như chiếc chuông bị bể.
Người đã chứng Niết Bàn Người không còn phẩn nộ.
134. If like a broken gong never you reverberate,
quarreling's not part of you, that Nibbana's reached.
135. Với gậy người chăn bò, Lùa bò ra bãi cỏ;
Cũng vậy, già và chết, Lùa người đến mạng chung.
135. As with force the cowherds drive their cattle out to graze,
like this decay and death drive out the life from all beings.
136. Người ngu làm điều ác, Không ý thức việc làm.
Do tự nghiệp, người ngu Bị nung nấu, như lửa.
136. When the fool does evil deeds their end he does not know,
such kamma burns the one unwise as one who's scorched by fire.
137. Dùng trượng phạt không trượng Làm ác người không ác.
Trong mười loại khổ đau, Chịu gấp một loại khổ:
137. Whoever forces the forceless or offends the inoffensive,
speedily comes indeed to one of these ten states:
138. Hoặc khổ thọ khốc liệt, Thân thể bị thương vong,
Hoặc thọ bệnh kịch liệt, Hay loạn ý tán tâm.
138. Sharp pain or deprivation, or injury to the body,
or to a serious disease, derangement of the mind;
139. Hoặc tai vạ từ vua, Hay bị vu trọng tội;
Bà con phải ly tán, Tài sản bị nát tan.
139. Troubled by the government, or else false accusation,
or by loss of relatives, destruction of one's wealth;
140. Hoặc phòng ốc nhà cửa Bị hỏa tai thiêu đốt;
Khi thân hoại mạng chung, Ác tuệ sanh địa ngục.
140. Or one's houses burn on raging conflagration,
at the body's end, in hell arises that unwise one.
141. Không phải sống lõa thể, Bện tóc, tro trét mình,
Tuyệt thực, lăn trên đất, Sống nhớp, siêng ngồi xổm,
Làm con người được sạch, Nếu không trừ nghi hoặc.
141. Not going naked, nor matted hair, nor filth,
nor fasting, not sleeping on bare earth, no penance on heels,
nor sweat nor grime can purify a mortal still overcome by doubt.
142. Ai sống tự trang sức, Nhưng an tịnh, nhiếp phục,
Sống kiên trì, phạm hạnh, Không hại mọi sinh linh.
Vị ấy là phạm chí, Hay sa môn, khất sĩ.
142. Even though adorned, if living in peace calm, tamed, established in the holy life,
for beings all laying force aside: one pure, one peaceful, a bhikkhu is he.
143. Thật khó tìm ở đời, Người biết thẹn, tự chế,
Biết tránh né chỉ trích Như ngựa hiền tránh roi.
143. Where in the world is found one restrained by shame,
awakened out of sleep as splendid horse with whip?
144. Như ngựa hiền chạm roi, Hãy nhiệt tâm, hăng hái,
Với tín, giới, tinh tấn, Thiền định cùng trạch pháp.
Minh hạnh đủ, chánh niệm, Đoạn khổ này vô lượng.
144. As splendid horse touched with whip, be ardent, deeply moved,
by faith and virtue, effort too, by meditation, Dhamma's search,
by knowledge, kindness, mindfulness; abandon dukkha limitless!
145. Người trị thủy dẫn nước, Kẻ làm tên nắn tên,
Người thợ mộc uốn ván, Bậc tự điều, điều thân.
145. Irrigators govern water, fletchers fashion shafts,
as joiners shape their timber those of good conduct tame themselves.
Gửi ý kiến của bạn