- -Phẩm 01- Song yếu_Twin verses
- -Phẩm 02_Không Phóng Dật-Heedfulness
- -Phẩm 03-Tâm_Mind
- -Phẩm 04-Hoa_Flowers
- -Phẩm 05-Ngu_Fools
- -Phẩm 06-Hiền Trí_The Wise
- -Phẩm 07-A la Hán_The Saints
- -Phẩm 08-Ngàn_Thousand
- -Phẩm 09-Ác_Evil
- -Phẩm 10-Hình phạt_Punishment.
- -Phẩm 11-Già_Old age
- -Phẩm 12-Tự ngã_Self
- -Phẩm 13-Thế gian_World.
- -Phẩm 14-Phật Đà_The Buddha
- -Phẩm 15-An lạc_Happiness
- -Phẩm 16-Hỷ ái_Affection
- -Phẩm 17-Phẫn nộ_Anger
- -Phẩm 18-Cấu uế_Impurities.
- -Phẩm 19-Pháp trụ_Established in Dhamma
- -Phẩm 20-Đạo_The Path.
- -Phẩm 21-Tạp luc_Miscellaneous.
- -Phẩm 22-Địa ngục_Hell
- Phẩm 23-Voi_The great
- -Phẩm 24-Tham ái_Craving.
- -Phẩm 25-Tỷ kheo_The Monk
- -Phẩm 26-Bà la môn_The Bramana.
Kinh Pháp cú (Câu 197-208)
Phẩm 15 - An Lạc_Happiness
197. Vui thay, chúng ta sống, Không hận, giữa hận thù!
Giữa những người thù hận, Ta sống, không hận thù!
197. We the unhating live happily midst the haters,
among the hating humans from hatred dwell we free.
198. Vui thay, chúng ta sống, Không bệnh giữa ốm đau!
Giữa những người bệnh hoạn, Ta sống, không ốm đau.
198. We who are healthy live happily midst the unhealthy,
among unhealthy humans from ill-health dwell we free.
199. Vui thay, chúng ta sống, Không rộn giữa rộn ràng;
Giữa những người rộn ràng, Ta sống, không rộn ràng.
199. We the unfrenzied live happily midst the frenzied,
among the frenzied humans from frenzy dwell we free.
200. Vui thay chúng ta sống, Không gì, gọi của ta.
Ta sẻ hưởng hỷ lạc, Như chư thiên Quang Âm.
200. We for whom there's nought live indeed so happily,
joy-sustained we'll be like resplendent gods.
201. Chiến thắng sinh thù oán, Thất bại chịu khổ đau,
Sống tịch tịnh an lạc. Bỏ sau mọi thắng bại.
201. Victory gives rise to hate, those defeated lie in pain,
happily rest the Peaceful surrendering victory-defeat.
202. Lửa nào sánh lửa tham ? Ác nào bằng sân hận ?
Khổ nào sánh khổ uẩn, Lạc nào bằng tịnh lạc.
202. There's no fire like lust, no evil like aversion,
no dukkha like the aggregates, no higher bliss than Peace.
203. Đói ăn, bệnh tối thượng, Các hành, khổ tối thượng,
Hiểu như thực là vậy, Niết bàn, lạc tối thượng.
203. Hunger is the greatest ill, the greatest dukkha - conditionedness,
knowing this reality at it is: Nibbana bliss supreme.
204. Không bệnh, lợi tối thượng, Biết đủ, tiền tối thượng.
Thành tín đối với nhau, Là bà con tối thượng,
Niết bàn, lạc tối thượng.
204. Health's the greatest gain, contentment, best of wealth,
trusting's best of kin, Nibbana bliss supreme.
205. Đã nếm vị độc cư, Được hưởng vị nhàn tịnh,
Không sợ hãi, không ác, Nếm được vị pháp hỷ.
205. Having drunk of solitude and tasted Peace Sublime,
free from sorrow, evil-free, one drinks of Dhamma's joy.
206. Lành thay, thấy thánh nhân, Sống chung thường hưởng lạc.
Không thấy những người ngu, Thường thường được an lạc.
206. So fair's the sight of Noble Ones, ever good their company,
by relating not to fools ever happy one may be.
207. Sống chung với người ngu, Lâu dài bị lo buồn.
Khổ thay gần người ngu, Như thường sống kẻ thù.
Vui thay, gần người trí, Như chung sống bà con.
207. Who moves among fool's company must truly grieve for long,
for ill the company of fools as ever that of foes,
but weal's a wise one's company as meeting of one's folk.
208. Do vậy : Bậc hiền sĩ, trí tuệ Bậc nghe nhiều, trì giới, Bậc tự chế, Thánh nhân;
Hãy gần gũi, thân cận Thiện nhân, trí giả ấy,
Như trăng theo đường sao.
208. Thus go with the steadfast, wise, well-versed, firm of virtue, practice-pure,
Ennobled "Such", who's sound, sincere, as moon in wake of the Milky Way.
Gửi ý kiến của bạn